HOÏC VIEÄN HAØNH CHÍNH QUOÁC GIA

Slides:



Advertisements
Các bản thuyết trình tương tự
DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP LAMAP Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG –
Advertisements

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG
KẾ HOẠCH HIỆN ĐẠI HÓA QUẢN LÝ THUẾ
TRƯỜNG TIEÅU HOÏC BÌNH THÔÙI
LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
CHUYÊN ĐỀ PHÁP LUẬT Báo cáo: Tổ GDCD.
BÁO CÁO QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG:
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG
Chương 1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
KẾT QUẢ TỰ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BV 2018
CHUYÊN NGHIỆP – MINH BẠCH – HIỆU QUẢ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG MÔN KINH TẾ HỌC ĐẠI CƯƠNG
thiÕu t¸ nguyÔn träng ngäc
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
SỞ Y TẾ KON TUM BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH
TRIỂN KHAI CHUẨN NĂNG LỰC ĐIỀU DƯỠNG VIỆT NAM
Doanh nghiệp An Giang: Từ khó khăn đến “hiến kế”… Đậu Anh Tuấn, VCCI
“QUẢN TRỊ DỰ ÁN VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI”
ĐẺ KHÓ Ths. Lưu Thị Thanh Đào.
Câu 1. Năm 2007 tỉnh A sx 2,1 triệu tấn lúa. Kế hoạch năm 2008 là sx 2
PHÁP LỆNH THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP TRƯỜNG BỒI DƯỠNG GIÁO DỤC
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM BÁO CÁO PHỔ BIẾN CÁC NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 5 KHOÁ XII NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW VỀ “PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRỞ THÀNH MỘT ĐỘNG.
CÔNG TY TNHH BÌNH MINH TẢI Đồng Hành & Phát Triển Cùng Chúng Tôi
NCS. TRẦN ANH TUẤN BỘ TƯ PHÁP
KHOA LÝ LUẬN MÁC-LÊNIN BỘ MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC.
TS. Nguyễn Quang Tuyến Đại học Luật Hà Nội
BỘ Y TẾ TRƯỜNG CĐ DƯỢC TW – HẢI DƯƠNG BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CĐR
NGÀY PHÁP LUẬT NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 09/11/2018
INVESTMENT ENVIRONMENT IN VIET NAM
GIỚI THIỆU VỀ HIỆN TRẠNG VÀ NHU CẦU BẢO ĐẢM ATTT MẠNG TẠI VIỆT NAM
TS. NguyễnQuang Tuyến - Đại học Luật Hà Nội
VỀ GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ
QUI ĐỊNH XÂY DỰNG KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU,
HỘI THẢO "PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT CÁC TÌNH HUỐNG SP"
NHỮNG VIỆC LÀM ĐỂ BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU
BỘ Y TẾ TRƯỜNG CĐ DƯỢC TW – HẢI DƯƠNG BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CĐR
GIÁO DỤC HỌC NGHỀ NGHIỆP
BỘ Y TẾ CỤC QUẢN LÝ KHÁM CHỮA BỆNH
Ứng dụng công nghệ thông tin đổi mới phương pháp dạy học
HỌC SINH NHÀ TRƯỜNG CHA MẸ 1.
BÁO CÁO NỘI DUNG NGHIÊN CỨU SỐ 8
Lý luận về quản lý hành chính nhà nước
Trao đổi TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ LIÊN MÔN TÍCH HỢP
Chương 9 – ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
HƯỚNG DẪN Thủ tục tổ chức hội nghị - hội thảo quốc tế của các TCPCPNN
MODUL 5 TƯ VẤN HỌC SINH CÓ HÀNH VI LỆCH CHUẨN
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 111/2017/NĐ-CP TRONG NĂM 2018
ỦY BAN BẦU CỬ THÀNH PHỐ CẦN THƠ TIỂU BAN TUYÊN TRUYỀN TÀI LIỆU TUYÊN TRUYỀN VỀ CUỘC BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI KHÓA XIV VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ LIÊN MÔN TÍCH HỢP
chñ nghÜa x· héi khoa häc
VỀ TỔNG KẾT VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ
Bài 5: Pháp luật trong sử dụng công nghệ thông tin
LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
Đông Triều, ngày 4 tháng 12 năm 2016
GIỚI THIỆU QUY ĐỊNH CHUẨN HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ, TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÓ NHIỀU CẤP HỌC (Ban hành kèm theo Thông.
Kỳ vọng về tuân thủ đối với nhà phân phối
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 VÀ CHIẾN LƯỢC BIỂN CỦA VIỆT NAM
KIỂM SOÁT, KIỂM TOÁN NỘI BỘ
TỔ CHỨC KIỂM SOÁT, KIỂM TOÁN NỘI BỘ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
AN TOÀN NGƯỜI BỆNH HƯỚNG DẪN PHÒNG NGỪA SỰ CỐ Y KHOA TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH PGS. TS. LƯƠNG NGỌC KHUÊ CỤC TRƯỞNG CỤC QUẢN LÝ KHÁM, CHỮA BỆNH.
Phát triển công tác xã hội ở Việt Nam
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Bản ghi của bản thuyết trình:

HOÏC VIEÄN HAØNH CHÍNH QUOÁC GIA Chuyên đề: TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC ThS. Nguyeãn Xuaân Tieán Tel: 0913 968 965 Email: xtiennapa@yahoo.com

Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước Chương trình chuyển đổi Cao học Thời lượng: 30 tiết

CƠ SỞ LÝ LUẬN THIẾT KẾ VÀ PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRUNG ƯƠNG Ở ĐỊA PHƯƠNG THIẾT KẾ VÀ PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Biểu đồ Veen

CHÍNH PHỦ

HEÄ THOÁNG CHÍNH TRÒ cuûa Nöôùc CHXHCNVN (The Political system of SRV) TÖ PHAÙP (TAND &VKSND) The Judiciary HAØNH PHAÙP (CHÍNH PHUÛ) The Government LAÄP PHAÙP (QUOÁC HOÄI) The National Assembly ÑẢNG CSVN (The Political system of VN) NHAØ NÖÔÙC (The State) CAÙC TOÅ CHÖÙC CT-XAÕ HOÄI (Political Social Organizations)

Các tổ chức chính trị – xã hội Bao gồm: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam; Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

The Peopl’s Office of Supervision and Control TAND &VKSND The Peopl’s Court The Peopl’s Office of Supervision and Control CHÍNH PHUÛ The Government QUOÁC HOÄI The National Assembly NHAØ NÖÔÙC (The State) LAÄP PHAÙP The Legislature HAØNH PHAÙP The Executive TÖ PHAÙP The Judiciary

Tổ chức Nhà nước Cải cách hành chính nhà nước Tổ chức hành chính Nhà nước luôn được quan tâm trong cải cách hành chính Cải cách hành chính nhà nước Tổ chức Nhà nước

Cải cách tổ chức bộ máy hành chính. Nội dung chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2010 (Quyết định số: 136/2001/QĐ-TTg) Cải cách thể chế. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính. Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Cải cách tài chính công.

CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Khái niệm về tổ chức bộ máy nhà nước Những đặc trưng cơ bản của TCHCNN Các mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy Các chức năng cơ bản của Bộ máy hành chính nhà nước

I. Khái niệm về tổ chức bộ máy nhà nước TCBMNN: là một hệ thống các cơ quan nhà nước có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành một thể thống nhất. Được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung do luật định.

Tổ chức hành chính nhà nước TCHCNN: là hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước thực thi quyền hành pháp được tổ chức chặt chẽ và có mối quan hệ với nhau trên cơ sở của những nguyên tắc theo luật định.

Tổ chức hành chính nhà nước Các tổ chức thực thi quyền hành pháp tạo nên bộ máy hành chính nhà nước được hình thành theo quy định của pháp luật. Tùy thuộc vào thể chế nhà nước của từng quốc gia mà việc thành lập, cơ cấu của hệ thống các tổ chức thực thi chức năng hành pháp có nhiều dạng khác nhau.

II. Những đặc trưng cơ bản của TCHCNN Mục tiêu của tổ chức (TCHCNN). Địa vị pháp lý của tổ chức. 3. Quyền lực/thẩm quyền của tổ chức. Quy mô hoạt động của tổ chức. Nguồn lực của tổ chức (nhân lực - tài chính).

1. Mục tiêu của tổ chức HCNN Mục tiêu của các TCHCNN do Nhà nước và các cơ quan HCNN đề ra. Mục tiêu của các TCHCNN là thực hiện các chức năng cơ bản của QLHCNN. Mục tiêu hoạt động của các TCHCNN mang ý nghĩa xã hội (phục vụ lợi ích công) hơn là ý nghĩa kinh tế (động cơ lợi nhuận).

(Mục tiêu chung của tổ chức ) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn CN, NV, QH CN, NV, QH CN, NV, QH CN, NV, QH M1-1 CN, NV, QH M1-2 CN, NV, QH

2. Cách thức thành lập/Vị trí pháp lý Các cơ quan HCNN do Nhà nước thành lập và thay mặt Nhà nước thực hiện các hoạt động quản lý trên mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng với trình tự vị trí pháp lý theo luật định.

2. Cách thức thành lập/Vị trí pháp lý Mỗi cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận trong hệ thống tổ chức hành chính nhà nước của một quốc gia. Vị trí/Địa vị pháp lý của các cơ quan HCNN được quy định thông qua nhiều hình thức như: Hiến pháp, Luật, Văn bản dưới luật.

QUYỀN LỰC THẨM QUYỀN ĐỊA VỊ PHÁP LÝ

2. Cách thức thành lập/Vị trí pháp lý Hệ thống các cơ quan HCNN được thành lập có tính tương đối ổn định. Thường các cơ quan nhà nước ở trung ương. Ví dụ: ở Mỹ ổn định số lượng 14 Bộ từ ngày thành lập nước Mỹ (Tuyên ngôn độc lập 04/07/1776; Hiến pháp 1787), cho đến sau sự kiện 11/9/2001 thành lập thêm Bộ thứ 15 – Bộ An ninh nội địa.

2. Cách thức thành lập/Vị trí pháp lý Một số nước khác các tổ chức hành chính có thay đổi. Trong từng phân hệ số lượng các tổ chức thay đổi như thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể tổ chức…

3. Vấn đề quyền lực – thẩm quyền Quyền lực – thẩm quyền là vấn đề quan trọng nhất của một tổ chức hành chính nhà nước. Nguồn gốc quyền lực: do Nhà nước trao.

3. Vấn đề quyền lực – thẩm quyền Do vậy các tổ chức hành chính nhà nước được sử dụng quyền lực nhà nước (quyền lực pháp lý) trong QLHCNN có giới hạn theo luật định:

3. Vấn đề quyền lực – thẩm quyền Bắt buộc thi hành các quy định của cơ quan đó. Độc quyền (chỉ có nhà nước mới có)

3. Vấn đề quyền lực – thẩm quyền Nhà nước có quyền tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định. Thể hiện bằng văn bản quy phạm pháp luật hoặc cá biệt quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.

4. Quy mô hoạt động Tổ chức hành chính nhà nước là tổ chức có quy mô lớn nhất của một quốc gia.

4. Quy mô hoạt động Quy mô về: Số lượng cán bộ, công chức. Số lượng các phân hệ (tổ chức bộ phận) của hệ thống hành chính nhà nước. Chi tiêu công (khách hàng lớn nhất của nền kinh tế).

5. Nguồn lực của tổ chức Nguồn nhân lực Những người làm việc trong các tổ chức hành chính nhà nước phần lớn là các công chức. Họ thực thi công vụ. Pháp lệnh cb-cc của UBTVQH số 01/1998/PHÁP LUẬT-UBTVQH10, ngày 26/02/1998. sửa đổi vào năm 2000 và 2003. Phần sửa đổi theo pháp lệnh số 21/2000/PHÁP LUẬT-UBTVQH và Pháp lệnh số 11/2003/PLUBTVQH

5. Nguồn lực của tổ chức Công chức có thể được trao thẩm quyền hành chính nhưng những thẩm quyền đó chỉ có được khi họ được đặt vào các vị trí và đều được quy định rõ ràng bằng VBQPPL. Pháp lệnh cb-cc của UBTVQH số 01/1998/PHÁP LUẬT-UBTVQH10, ngày 26/02/1998. sửa đổi vào năm 2000 và 2003. Phần sửa đổi theo pháp lệnh số 21/2000/PHÁP LUẬT-UBTVQH và Pháp lệnh số 11/2003/PLUBTVQH

5. Nguồn lực của tổ chức Công chức và công vụ được điều chỉnh bằng Luật công vụ - công chức và các VBQPPL khác. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008. Pháp lệnh cb-cc của UBTVQH số 01/1998/PL-UBTVQH10, ngày 26/02/1998. sửa đổi vào năm 2000 và 2003. Phần sửa đổi theo pháp lệnh số 21/2000/PL-UBTVQH và Pháp lệnh số 11/2003/PLUBTVQH

5. Nguồn lực của tổ chức Ở Việt Nam là: Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 26/02/1998. Sửa đổi vào năm 2000 và 2003. Nay là LUẬT Cán bộ, công chức. (Luật số: 22/2008/QH12 ) Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008. Pháp lệnh cb-cc của UBTVQH số 01/1998/PL-UBTVQH10, ngày 26/02/1998. sửa đổi vào năm 2000 và 2003. Phần sửa đổi theo pháp lệnh số 21/2000/PL-UBTVQH và Pháp lệnh số 11/2003/PLUBTVQH

Nguồn lực tài chính Từ ngân sách nhà nước. Theo quy định của VBQPPL. Phải chịu sự kiểm soát của nhà nước, trong đó có Kiểm toán nhà nước (Luật BHVBQPPL-2008 Tổng Kiểm toán Nhà nước: Quyết định).

III. Các mô hình cơ cấu tổ chức 1. Các mô hình cơ cấu theo kiểu Phòng, Ban (mô hình dọc, cứng nhắc) Trực tuyến. Trực tuyến – tham mưu. Chức năng.

III. Các mô hình cơ cấu tổ chức 2. Các mô hình linh hoạt, mềm dẻo Ma trận (matrix) Mạng lưới (network) Ủy ban và Hội đồng (committee)

Cơ cấu trực tuyến Mối liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức: theo đường thẳng. Chỉ có 1 cấp trên trực tiếp, chỉ thi hành mệnh lệnh của cấp trên đó. Chế độ “một thủ trưởng” => Có lịch sử ra đời sớm nhất (quân đội)

Cơ cấu trực tuyến Nguyên lý thứ bậc - Hierarchical principle Ưu: Đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ kiểm soát. Nhược: Thiếu phối hợp, thiếu chuyên môn hoá. Chủ yếu áp dụng cho các hệ thống VỪA và NHỎ.

Thủ trưởng trong cơ cấu tổ chức trực tuyến Phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về cấp dứơi. Một mình thực hiện tất cả các chức năng của quản lý (POSDCoR), không chuyên môn hoá. Không có tham mưu, không có các bộ phận chức năng giúp việc quản lý. Hạn chế (không) sử dụng chuyên gia.

Thủ trưởng trong cơ cấu tổ chức trực tuyến Đòi hỏi phải có kiến thức, kỹ năng rộng, toàn diện. Khi cần có sự phối hợp, hợp tác giữa 2 đơn vị ngang quyền, thuộc các tuyến khác nhau thì phải đi đường vòng theo kênh chỉ định.

Mô hình hoá cơ cấu trực tuyến

Cơ cấu trực tuyến - tham mưu Trực tuyến : Là để trực tiếp chỉ huy hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức. Tham mưu: Là để giúp cho người quản lý trực tuyến làm việc có hiệu quả hơn, khắc phục nhược điểm của cơ cấu trực tuyến.

Cơ cấu trực tuyến - tham mưu Đưa thêm vào tổ chức một số Bộ phận tham mưu giúp việc cho người quản lý trực tuyến Người quản lý trực tuyến: Phải biết khai thác kiến thức của chuyên gia, cố vấn. Không giao quyền cho chuyên gia, cố vấn. Tốc độ ra quyết định QL có chậm hơn trước. Do phải nghe thêm thông tin và cân nhắc.

Vai trò của người tham mưu Chỉ là cố vấn đóng vai trò thu thập thông tin (điều tra, khảo sát), nghiên cứu và tư vấn cho người quản lý trực tuyến. Chỉ đưa ra lời khuyên (khuyến nghị), không ra mệnh lệnh.

Vai trò của người tham mưu Nên đưa ra nhiều phương án cho người quản lý trực tuyến lựa chọn, ra quyết định. Tôn trọng mối quan hệ trực tuyến, không đưa người quản lý trực tuyến vào thế phải chọn lựa giữa “cấp dưới trực tuyến” và “cấp dưới tham mưu”.

Mô hình hoá CC trực tuyến-tham mưu

Quyền hạn trực trực tuyến Quyền hạn tham mưu CHỦ TỊCH THAM MƯU PHÓ CHỦ TỊCH TÀI CHÍNH PHÓ CHỦ TỊCH … GIÁM ĐỐC SỞ GIÁM ĐỐC SỞ GIÁM ĐỐC SỞ Quyền lực tham mưu Quyền hạn trực trực tuyến

Quyền hạn trực tuyến-tham mưu CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH TÀI CHÍNH PHÓ CHỦ TỊCH … PHÓ CHỦ TỊCH … GIÁM ĐỐC SỞ GIÁM ĐỐC SỞ GIÁM ĐỐC SỞ Quyền lực tham mưu Quyền hạn trực trực tuyến

Cơ cấu chức năng Những nhiệm vụ quản lý được phân chia cho các đơn vị riêng biệt theo các chức năng QL (PODSCoRB), hình thành các phân hệ. Mỗi phân hệ được chuyên môn hoá chỉ đảm nhận thực hiện một chức năng nhất định. Các phân hệ chức năng đều được giao quyền (các chuyên gia giờ đây có thêm vai trò chỉ huy).

Cơ cấu chức năng Giúp giải quyết các vấn đề chuyên môn một cách thành thạo hơn, nhanh hơn (vì không cần tham mưu cho người quản lý trực tuyến suy nghĩ). Giảm bớt gánh nặng về quản lý cho người lãnh đạo cao nhất.

Cơ cấu chức năng - Các nhược điểm Người thừa hành nhiệm vụ ở cấp dưới phải nhận mệnh lệnh từ: Người lãnh đạo cao nhất. Các phân hệ chức năng Cái nhìn hạn hẹp, cục bộ của những người lãnh đạo chức năng: quan trọng hoá chuyên môn của mình, thiếu sự phối hợp vì mục tiêu chung

Cơ cấu chức năng - Các nhược điểm Người lãnh đạo cao nhất phải điều phối, kết hợp (coordinating) các hoạt động của các người lãnh đạo chức năng. Cần phải làm rõ và giới hạn quyền hạn theo chức năng của những người lãnh đạo chức năng. Nếu có sự không rõ ràng hoặc lạm quyền, sẽ làm rối loạn hệ thống: tình trạng chồng chéo chức năng

Mô hình hoá cơ cấu chức năng Cấp thi hành trực tiếp Chức năng A Chức năng B

Sở taøi nguyeân moâi tröôøng UBND TP HCM UBND quận A UBND phường X Sở taøi nguyeân moâi tröôøng

Cơ cấu hỗn hợp trực tuyến - chức năng Cấp dưới Trực tuyến Chức năng A Chức năng B CN

Cơ cấu ma trận Có nhiều tên gọi: Tổ chức theo ma trận, theo bàn cờ, theo dự án, đề án, sản phẩm. Là sự kết hợp giữa sự phân chia bộ phận theo chức năng và theo sản phẩm trong cùng một cơ cấu tổ chức.

Cơ cấu ma trận Tồn tại: Người quản lý dự án, phải chịu trách nhiệm về 1 dự án, 1 sản phẩm, là khách hàng nội bộ (internal customer) của người quản lý chức năng. Người quản lý chức năng phải đồng thời phục vụ, tham gia vào nhiều dự án, sản phẩm.

Cơ cấu ma trận Lý do tồn tại cả 2 bên: Dự án, sản phẩm chỉ tồn tại trong thời gian ngắn, không thể có bộ máy hoàn chỉnh riêng. Cần quan tâm đến OUTPUT, kết quả cuối cùng. Lực lượng lao động của bên chức năng có hạn, không thể chia đều cho các dự án, sản phẩm. Cần chuyên môn hoá về chức năng.

Cơ cấu ma trận Nếu có xung đột giữa các bên: chuyển lên cấp lãnh đạo cao nhất để giải quyết. Cần định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các bên.

Lãnh đạo cao nhất CN 1 CN 2 CN 3 DA A DA B DA C

Tổng giám đốc Công ty đóng tàu Quản đốc PX mộc Quản đốc PX sắt Quản đốc PX điện Quản đốc DA A Tàu cá 1/7/2006 Quản đốc DA B Tàu chiến 01/10/2006 Quản đốc DA C Tàu du lịch 31/12/2006

Mô hình cơ cấu theo ma trận GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT T. PHÒNG SẢN XUẤT NHÂN SỰ SẢN PHẨM A B C D T. PHÒNG KẾ TOÁN Mô hình cơ cấu theo ma trận

Mạng lưới - Network

Cơ cấu Uỷ ban, Hội đồng Căn cứ vào số người có quyền ra quyết định quản lý ở cơ quan lãnh đạo tối cao của tổ chức: Nếu là 1 người: Chế độ 1 thủ trưởng. Nếu 2 trở lên: Chế độ Uỷ ban hoặc Hội đồng.

Mô hình Hội đồng – Chủ tịch và các Ủy ban Các Ủy ban chuyên nghành Cử tri Hội đồng Các Ủy ban chuyên nghành Chủ tịch Các cơ quan chuyên môn Nhân dân

Mô hình hoạt động quản lý thông qua các Ủy ban do hội đồng bầu Cử tri Hội đồng Ủy ban Các cơ quan chuyên môn Nhân dân

Các chức danh chuyên môn UBNDTỉnh UBNDHuyện UBND Xã Chính phủ Bộ & Các CQ ngang Bộ Các CQ chuyên môn Các chức danh chuyên môn HĐNDHuyện HĐND Xã HĐNDTỉnh

Cơ cấu Uỷ ban, Hội đồng Ưu điểm của cơ chế lãnh đạo bằng Uỷ ban, Hội đồng: Các uỷ viên của hội đồng đến từ các nguồn khác nhau, có các thế mạnh chuyên môn khác nhau, bổ sung kiến thức cho nhau, đem lại cái nhìn toàn diện

Cơ cấu Uỷ ban, Hội đồng Các uỷ viên có tính đại diện (representative), giúp điều hoà các quyền lợi của các nhóm lợi ích. Giúp hạn chế sự độc đoán, lạm dụng chức quyền, chia sẻ trách nhiệm cho người lãnh đạo.

Cơ cấu Uỷ ban, Hội đồng Nhược điểm: Quyền lực phân tán. Trách nhiệm không rõ ràng, khó kiểm tra. Ra quyết định chậm chạp, bỏ mất thời cơ, cơ hội.

Cơ cấu Uỷ ban, Hội đồng Áp dụng: Chế độ 1 thủ trưởng dùng cho loại hoạt động cần xử lý nhanh, công việc đột xuất, cần thích ứng nhanh với biến đổi của môi trường.

Cơ cấu Uỷ ban, Hội đồng Chế độ Hội đồng dùng cho việc quyết định các chiến lược, chính sách, kế hoạch, quy hoạch, thủ tục, quy chế, có tính quy phạm chung, tính điều hoà quyền lợi, tính tổng hợp, khái quát. Kết hợp cả 2 chế độ: Thủ trưởng quyết định, nhưng phải dựa vào ý kiến của hội đồng trong một số trường hợp.

Thí dụ về cơ cấu Hội đồng, Uỷ ban Luật tổ chức HDND và UBND - 2003 Chủ tịch UBND quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp mình.

Thí dụ về cơ cấu Hội đồng, Uỷ ban Luật tổ chức HDND và UBND - 2003 UBND thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề sau đây: Chương trình làm việc của UBND Kế hoach phát triển KT-XH Dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm Các biện pháp thực hiện Nghị quyết của HDND Báo cáo của UBND trước HDND Đề án tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Đề án phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính

IV. Các chức năng cơ bản của BMHCNN

HEÄ THOÁNG CHÍNH TRÒ cuûa Nöôùc CHXHCNVN (The Political system of SRV) TÖ PHAÙP (TAND &VKSND) The Judiciary HAØNH PHAÙP (CHÍNH PHUÛ) The Government LAÄP PHAÙP (QUOÁC HOÄI) The National Assembly ÑẢNG CSVN (The Communist Party of VN) NHAØ NÖÔÙC (The State) CAÙC TOÅ CHÖÙC CT-XAÕ HOÄI (Political Social Organizations)

The Peopl’s Office of Supervision and Control TAND &VKSND The Peopl’s Court The Peopl’s Office of Supervision and Control CHÍNH PHUÛ The Government QUOÁC HOÄI The National Assembly NHAØ NÖÔÙC (The State) LAÄP PHAÙP The Legislature HAØNH PHAÙP The Executive TÖ PHAÙP The Judiciary

Sơ đồ hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành pháp của nước CHXHCN Việt Nam Chính phủ Bộ & Các CQ ngang Bộ Các CQ thuộc CP Các TC tư vấn – liên ngành UBNDTỉnh Các CQ chuyên môn Chuù thích Quan heä caáp treân tröïc tieáp UBNDHuyện Quan heä chæ ñaïo chuyeân moân, nghieâp vuï Các CQ chuyên môn UBND Xã Các chức danh chuyên môn

Chức năng của nhà nước - Chức năng đối nội - Chức năng đối ngoại

Bộ máy nhà nước (BMNN) là hệ thống các cơ quan Nhà nước, tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung thống nhất tạo thành một cơ chế đồng bộ, thống nhất để thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của Nhà nước.

Chức năng của nhà nước CHXHCN Việt Nam a. Chức năng đối nội Tổ chức quản lý Kinh tế Tổ chức quản lý văn hóa – xã hội Bảo đảm ổn định chính trị, an ninh, an toàn xã hội và bảo vệ tự do, quyền, lợi ích chính đáng của công dân là chức năng hàng dầu của nhà nước XHCHVN.

Chức năng của nhà nước CHXHCN Việt Nam a. Chức năng đối ngoại - Bảo vệ tổ quốc XHCN - Củng cố, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước theo nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi, không can thiệp vào nội bộ của nhau.

Thực hiện các Chức năng của nhà nước XHCNVN CÁC TCHCNN (VN)

Chức năng của nhà nước là những phương diện (mặt) hoạt động cơ bản của nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của nhà nước. Trong các giai đoạn phát triển cụ thể, chức năng của nhà nước cũng luôn thay đổi. ở các giai đoạn khác nhau thì nội dung của từng chức năng có thể khác nhau.

Tất cả các chức năng nhà nước hợp thành một hệ thống thống nhất, biểu hiện đầy đủ bản chất của nhà nước và tất cả đều nhằm mục đích giải quyết những nhiệm vụ cơ bản của nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại…

Chức năng của nhà nước có liên quan chặt chẽ với mục tiêu/nhiệm vụ của nhà nước… Mục tiêu/nhiệm vụ là cái đích cần đạt tới, là vấn đề đặt ra mà nhà nước cần giải quyết. Chức năng là phương diện hoạt động của nhà nước nhằm đạt tới đích, tức là để thực hiện mục tiêu/nhiệm vụ đặt ra của nhà nước.

Để giải quyết nhiệm vụ (chiến lược) cần phải thực hiện nhiều chức năng khác nhau như các lĩnh vực chính trị, kinh tế, đối ngoại… Ngược lại trong qua trình thực hiện một chức năng nào đó của nhà nước cũng cần giải quyết nhiều loại nhiệm vụ tùy thuộc vào từng hoàn cảnh, giai đoạn cụ thể của đất nước.

Các chức năng cơ bản của TCHCNN 1. Chức năng chính trị 2. Chức năng kinh tế 3. Chức năng văn hoá 4. Chức năng xã hội

1. Chức năng chính trị Nhiệm vụ cơ bản của hành chính nhà nước là thực thi những mục tiêu chính trị. Đây là chức năng cơ bản của bộ máy hành chính, còn được gọi là chức năng thống trị. Đây là chức năng không thể thiếu được đối với nền hành chính của bất cứ quốc gia nào trên thế giới.

2. Chức năng kinh tế Đây là chức năng quạn trọng nhất của bộ máy hành chính trong mỗi quốc gia. Chức năng này xuất hiện cùng với sự ra đời của nhà nước. Chức năng kinh tế của nền hành chính nhà nước thông qua các bộ phận quản lý kinh tế của chính phủ để lãnh đạo, tổ chức và quản lý kinh tế-xã hội.

3. Chức năng văn hoá Đây là một trong những chức năng truyền thống và quan trọng nhất của BMHCNN trong tất cả các quốc gia. Trong mỗi thời kỳ lịch sử và mỗi quốc gia khác nhau mà chức năng văn hóa của nền hành chính có những đặc điểm khác nhau phụ thuộc vào nhiệm vụ chính trị của mỗi quốc gia.

4. Chức năng xã hội Đây là một chức năng rộng, bao hàm trong nhiều hoạt động của BMHCNN. Chức năng xã hội trong HCNN thường thông qua việc xây dựng các bộ máy chuyên ngành để thực thi sự quản lý đối với các công việc như phúc lợi xã hội, bảo hiểm xã hội, và cung cấp dịch vụ công cộng như y tế, bảo vệ trẽ em, bảo vệ môi trường…, và xây dựng các công trình phúc lợi công cộng.

Chúc các bạn thành công