Áp xe gan do amip Môn : Bệnh lý học TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN KHOA DƯỢC GVHD: ThS. BS Nguyễn Phúc Học Nhóm thực hiện: Phạm Minh Thư Nguyễn Thăng Thiên Phan Thị Anh Đào Vũ Hoàng Việt Đà Nẵng, ngày 12 tháng 04 năm 2019
MỤC TIÊU: Nắm được định nghĩa, nguyên nhân và bệnh sinh của bệnh áp xe gan do amip Mô tả được các triệu chứng lâm sàng và chuẩn đoán của áp xe gan do amip Nêu được biến chứng thường gặp của áp xe gan do amip Nêu chỉ định điều trị 1 2 3 4
1. ĐỊNH NGHĨA, NGUYÊN NHÂN VÀ BỆNH SINH - Áp xe gan do amip( Hepatic Amebiasis) là một bệnh có nhiều ổ mủ trong nhu mô gan do amip gây nên. Hình 1.1 Bệnh áp xe gan do amip
1. ĐỊNH NGHĨA, NGUYÊN NHÂN VÀ BỆNH SINH 1.2 Nguyên nhân và bệnh sinh Tĩnh mạch mạc treo đại tràng Entamoeba vegetative histolytica Do tắc mạch Bị hoại tử Tạo các vi huyết khối Nhiều ổ vi hoại tử Ổ áp xe
1. ĐỊNH NGHĨA, NGUYÊN NHÂN VÀ BỆNH SINH 1.2 Nguyên nhân và bệnh sinh Ổ áp xe thường nằm bên phải ( 90%). Đa số 1 ổ, có khi 2- 3 ổ thông nhau hoặc không, hoặc hàng trăm ổ nhỏ( Hiếm). Kích thước: 500- 600 ml mủ/ 5- 6 cm; hoặc 3 lít mủ/ 15- 16 cm. Vách: + Lúc đầu: lồi lõm, gồ ghề, méo mó. + Sau: bị xơ hóa thành vỏ xơ vững chắc, thành nhẵn, tròn đều, không gồ ghề, lồi lõm.
2.TRIỆU CHỨNG 2.1. Lâm sàng Thể điển hình Có ba triệu chứng chính (tam chứng Fontan) Sốt Đau hạ sườn phải Gan to
Gan to không nhiều 3-4 cm dưới bờ sườn, mềm, nhẵn, bờ tù, ấn đau 2.TRIỆU CHỨNG 2.1. Lâm sàng Sốt Đau hạ sườn phải Gan to Triệu chứng khác Sốt cao 39-40°C kèm rét run vã mồ hôi kéo dài 5-7 ngày có thể liên tục hằng tháng. là triệu chứng xuất hiện đầu tiên Đau âm ỉ, đâu khó cử động, đau tăng khi ho Đau hạ sườn phải xuyên lên vai Gan to không nhiều 3-4 cm dưới bờ sườn, mềm, nhẵn, bờ tù, ấn đau Dấu hiệu rung gan (+) Dấu hiệu Louddlow (+) Rối loạn tiêu hóa Gầy sút nhiều Da vùng gan nóng hơn, phù nề Lách to Tràn dịch màng phổi
2.TRIỆU CHỨNG 2.1. Lâm sàng Thể không điển hình Thể có tràn dịch màng ngoài tim Thể không sốt Thể sốt kéo dài Thể theo kích thước của gan Thể vàng da Thể không điển hình Thể phổi màng phổi Thể áp xe gan trái Thể suy gan Thể giả ung thư gan. Thể không đau
Cách làm nghiệm pháp ấn kẽ sườn và rung gan 2.TRIỆU CHỨNG 2.1. Lâm sàng Cách làm nghiệm pháp ấn kẽ sườn và rung gan
2.TRIỆU CHỨNG 2.2. Cận lâm sàng Xét nghiệm máu X quang phổi Số lượng bạch cầu tăng cao Tốc độ lắng máu tăng cao X quang phổi Cơ hoành phải đẩy lên cao Có thể tràn dịch màng phổi Siêu âm gan Số lượng, kích thước ổ áp xe Tính chất: giảm âm hoặc tăng âm
Một số hình ảnh về áp xe gan
3. CHẨN ĐOÁN Chẩn đoán xác định áp xe gan Chẩn đoán nguyên nhân Amip Dựa vào lâm sàng Tìm amip trong dịch mủ của ap xe Dựa vào xét nghiệm Dựa vào các phản ứng huyết thanh Dựa vào các dấu hiệu gián tiếp Chọc hút ổ áp xe
4.BIẾN CHỨNG 4.1.Vỡ ổ áp xe 01 01 Vỡ vào phổi : bệnh nhân khạc ra mủ hoặc ộc ra mủ, mủ có màu socola, không thối Vỡ vào màng phổi : gây tràn dịch màng phổi phải. Tràn dịch thường nhiều 02 Vỡ vào màng ngoài tim : hay xảy ra với áp xe gan nằm ở phân thuz 7 - 8 hoặc ổ áp xe ở gan trái 03 Vỡ vào màng bụng gây viêm phúc mạc toàn thể : đột nhiên đau bụng, sốt tăng lên, bụng cứng, đau toàn bụng, khám thấy bụng có dịch, chọc hút ra mủ. 04
4.BIẾN CHỨNG 4.2.Bệnh nhân suy kiệt Vì nhiễm trùng nặng kéo dài Cơ thể người bệnh suy kiệt và tử vong
4.BIẾN CHỨNG 4.3.Bội nhiễm ổ áp xe - Ổ áp xe gan để lâu có thể bị nhiễm khuẩn thêm vào, biến chứng này gặp 1% trường hợp.
5. ĐIỀU TRỊ 5.1. Thuốc điều trị Thuốc diệt amip: Nhóm 5- imidazol: chủ yếu dùng metronidazol 30-40mg/kg/ngày trong 10-14 ngày. Có thể dùng tinidazol hoặc Ornidazole, hoặc Secnidazol. 90.000 Vnđ/hộp̣/10 vỉ x 10 viên 10.000 Vnđ/hộp̣/2 vỉ x 10 viên
5. ĐIỀU TRỊ 5.1. Thuốc điều trị 50.000 Vnđ/hộp̣/1 vỉ x 4 viên 30.000 Vnđ/chai
5. ĐIỀU TRỊ 5.1. Thuốc điều trị - Diệt amip ở ruột: Dùng Intetrix dạng viên 800mg – 1000mg/ngày trong 7-10 ngày. Hoặc dùng Diexiod viên 200mg 100.000 Vnđ/hộp̣ x 20 viên 95.000 Vnđ/hộp̣/4 vỉ x 25 viên
5.2. Lựa chọn chỉ định điều trị Dùng thuốc chống amip đơn thuần Chọc hút mủ phối hợp thuốc chống amip Mổ phối hợp dùng thuốc Thể nhẹ hoặc thể vừa Ổ áp xe không quá lớn ( đường kính <10 cm) Bệnh nhân đến sớm ( trước 1 tháng) Ổ áp xe to ( đường kính >10 cm) Đến muộn >2 tháng. Điều trị bằng nitroimidazol không khỏi. Khi có nguy cơ biến chứng hoặc đã có biến chứng vỡ Bệnh nhân đến quá muộn. Ổ áp xe quá to, ở vị trí dễ vỡ Đã dùng thuốc đầy đủ đúng cách , phối hợp với chọc dò như trên mà không có kết quả.
Tư liệu tham khảo Tập bài giảng Bệnh lý học trường Đại học Duy tân. Các giáo trình về bệnh học, dược lý, dược lâm sàng. www.google.com.vn
THANKS FOR WATCHING !