Bản thuyết trình đang được tải. Xin vui lòng chờ

Bản thuyết trình đang được tải. Xin vui lòng chờ

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SINH THIẾT BỆNH TÍCH QUA NỘI SOI HẦU – THANH QUẢN TRONG 8 THÁNG ĐẦU NĂM 2019: VÒM HẦU BS LÊ HỮU LINH.

Các bản thuyết trình tương tự


Bản thuyết trình với chủ đề: "PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SINH THIẾT BỆNH TÍCH QUA NỘI SOI HẦU – THANH QUẢN TRONG 8 THÁNG ĐẦU NĂM 2019: VÒM HẦU BS LÊ HỮU LINH."— Bản ghi của bản thuyết trình:

1 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SINH THIẾT BỆNH TÍCH QUA NỘI SOI HẦU – THANH QUẢN TRONG 8 THÁNG ĐẦU NĂM 2019: VÒM HẦU BS LÊ HỮU LINH

2

3

4

5

6

7

8

9 Kết quả GPB: Mô viêm mạn

10

11

12 KẾT QUẢ GIẢI PHẪU BỆNH SINH THIẾT VÒM HẦU

13 VÒM HẦU HAY TỴ HẦU: NASOPHARYNX

14 Nasopharynx carcinoma
Ung thư vòm là một loại ung thư đầu - cổ hiếm gặp. Nó bắt đầu ở phần trên của cổ họng của bạn, phía sau mũi. Khu vực này được gọi là vòm họng. Nguyên nhân: virus Epstein-Barr (EBV). Nguy cơ mắc K vòm tăng lên nếu chế độ ăn nhiều cá và thịt muối. Thuốc lá và rượu cũng làm tăng nguy cơ. K vòm hay gặp ở phía đông nam Trung Quốc. Các triệu chứng của ung thư vòm họng có thể bao gồm: Nhìn mờ hoặc nhìn đôi. Khó nói, khàn giọng. Nhiễm trùng tai tái diễn. Mặt đau hoặc tê. Đau đầu. Nghe kém, ù tai hoặc có cảm giác đầy trong tai. Họng ở cổ hoặc mũi. Chảy máu cam. Nghẹt mũi. Viêm họng.   Nội soi và sinh thiết cho chẩn đoán xác định.

15 KẾT QUẢ GIẢI PHẪU BỆNH SINH THIẾT VÒM HẦU

16 U sùi ở nóc và thành sau vòm hầu
GPB: carcinoma không biệt hóa U sùi ở thành phải vòm hầu GPB: carcinoma không biệt hóa

17 U sùi ở nóc và thành sau vòm hầu
GPB: carcinoma không biệt hóa U sùi ở nóc, thành sau và thành trái vòm hầu GPB: carcinoma không biệt hóa

18 KẾT QUẢ GIẢI PHẪU BỆNH SINH THIẾT VÒM HẦU

19 Nasopharyngeal adenoid hypertrophy
Chứng phì đại mô dạng tuyến ở vòm hầu là sự tăng trưởng bất thường của mô hạnh nhân tuyến ở vòm, được mô tả lần đầu tiên bởi bác sĩ người Đan Mạch, ông Wilhelm Meyer ( ) Copenhagen vào năm Ông mô tả rằng chứng phì đại mô dạng tuyến dài hạn sẽ gây ra tắc nghẽn trong đường thở mũi trong thời gian dài và gây biến dạng mặt (hội chứng mặt dài). Có rất ít mô bạch huyết trong vòm họng của trẻ sơ sinh. Thảm mô lympho gọi là adenoids bắt đầu có kích thước khá lớn trong năm đầu đời, sau tuổi dậy thì các mô dạng tuyến ở vòm sẽ thoái biến dần.

20 U màu đỏ hồng, bề mặt dạng mô hạt lympho, nằm đối xứng ở nóc và thành sau vòm hầu. Thành bên, hố Rosenmuller và lổ vòi không biến dạng. Kết quả GPB: mô viêm mạn tính, phù hợp viêm V.A ở vòm.

21 BƯỚU LÀNH Ở VÒM HẦU: POLYP KILLIAN

22 Khối u màu đỏ hồng, đi từ khe mũi giữa bên phải thòng vào mũi sau đi vào tỵ hầu. Kết quả GPB: polyp mũi.

23 LAO VÒM HẦU

24 U đa múi nằm ở nóc và thành sau vòm hầu. Kết quả GPB: Viêm lao vòm hầu.
Hình ảnh nội soi sau điều trị lao 6 tháng: Vòm hầu bình thường, biến mất hình ảnh u.

25 Biến chứng và lợi ích. Sinh thiết bệnh tích vùng hầu – thanh quản qua ống soi mềm dễ làm, thực hiện nhanh chóng, ít xâm lấn nên đa số bệnh nhân dung nạp tốt. Chúng tôi chưa gặp phải biến chứng nặng, việc sinh thiết vùng vòm hầu qua ống soi mềm rất an toàn, chỉ ghi nhận vài khó chịu nhỏ sau sinh thiết như: Chảy máu ít ở vùng sinh thiết, đa số tự cầm. Đau vùng mũi.


Tải xuống ppt "PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SINH THIẾT BỆNH TÍCH QUA NỘI SOI HẦU – THANH QUẢN TRONG 8 THÁNG ĐẦU NĂM 2019: VÒM HẦU BS LÊ HỮU LINH."

Các bản thuyết trình tương tự


Quảng cáo bởi Google