Bản thuyết trình đang được tải. Xin vui lòng chờ

Bản thuyết trình đang được tải. Xin vui lòng chờ

LUËN V¡N TH¹C Sü Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O

Các bản thuyết trình tương tự


Bản thuyết trình với chủ đề: "LUËN V¡N TH¹C Sü Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O"— Bản ghi của bản thuyết trình:

1 LUËN V¡N TH¹C Sü Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O
tr­êng ®¹i häc b¸ch khoa hµ néi ~~~~~~~~~oOo~~~~~~~~~ LUËN V¡N TH¹C Sü CHUY£N NGµNH: §IÖN Tö - VIÔN TH¤NG ®Ò tµi: c«ng nghÖ MOBILE IP – GI¶I PH¸P ip CHO M¹NG th«ng tin di ®éng GSM Ng­êi h­íng dÉn: : TS. NguyÔn ViÕt Nguyªn Ng­êi thùc hiÖn : NguyÔn Träng Th¬ Häc viªn Líp : §TVT - CH2000 10/18/2019 Hµ NéI

2 NỘI DUNG Giới thiệu Chương 1: Cấu trúc và các thành phần của mạng GSM
Chương 2: GPRS-Giải pháp số liệu gói cho mạng GSM Chương 3: Giải pháp cho mạng đường trục GPRS Chương 4: Chuyển vùng trong GPRS Chương 5: Giao thức Mobile IP Chương 6: Triển khai Mobile IP trên mạng GPRS Kết luận 10/18/2019

3 Thông tin di động phát triển Dịch vụ Internet phát triển
GIỚI THIỆU (1/2) Thông tin di động phát triển 1 tỉ thuê bao (2003) Dịch vụ Internet phát triển 1,2 triệu thuê bao (10/2002/VN) Nhu cầu về dịch vụ số liệu vô tuyến WEB, FTP, , M-Commerce,… Kỹ thuật số và công nghệ vô tuyến phát triển Dịch vụ số liệu gói cho mạng GSM: GPRS Nhu cầu về dịch vụ chuyển vùng Thông tin di động và Internet đang là 2 lĩnh vực phát triển hết sức mạnh mẽ, thể hiện ở số thuê bao ngày càng tăng và phạm vi phủ sóng ngày càng lớn. Dự kiến đến năm 2003, tổng số thuê bao di động trên toàn thế giới sẽ vượt qua con số 1 tỉ thuê bao (lớn hơn số thuê bao PSTN, Hnay GSM 500triệu thuê bao), số thuê bao Internet ở VN hiện tại cũng đạt khoảng 1,2 triệu thuê bao [trên TG, mỗi năm tăng gấp 2 lần số với năm trước] (Kéo theo) Nhu cầu về dịch vụ dữ liệu trên đường truyền vô tuyến cũng tăng lên Kỹ thuật số và các công nghệ trên đường truyền vô tuyến phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai dịch vụ dữ liệu gói trên mạng di động. Trong các hệ thống thông tin di động thì GSM là được sử dụng phổ biến nhất ở VN cũng như trên thế giới. Để cung cấp dịch vụ chuyển mạch gói cho các hệ thống điện thoại di động GSM hiện tại, người ta thử nghiệm nhiều giải pháp khác nhau. Tuy nhiên, một trong những giải pháp có hiệu quả nhất là giải pháp được Viện Tiêu Chuẩn Viễn Thông Châu Âu (ETSI) đưa ra, đó chính là công nghệ chuyển mạch gói vô tuyến GPRS. Do bản chất là một mạng thông tin di động, nhu cầu về dịch vụ chuyển vùng đối với GPRS là rất lớn. 10/18/2019

4 GIỚI THIỆU (2/2) Mục tiêu của luận văn:
Nghiên cứu triển khai dịch vụ chuyển mạch gói vô tuyến GPRS trên mạng GSM; triển khai dịch vụ chuyển vùng GPRS và chuyển vùng dựa trên công nghệ Mobile IP 10/18/2019

5 TIẾP THEO Giới thiệu Chương 1: Cấu trúc và các thành phần của mạng GSM
Chương 2: GPRS-Giải pháp số liệu gói cho mạng GSM Chương 3: Giải pháp cho mạng đường trục GPRS Chương 4: Chuyển vùng trong GPRS Chương 5: Giao thức Mobile IP Chương 6: Triển khai Mobile IP trên mạng GPRS Kết luận Với mục tiêu như vậy, luận văn được chia làm 6 chương chính 10/18/2019

6 KIẾN TRÚC MẠNG GSM OSS NSS BSS MS MSC NMC BSS : Base Station Subsystem
EIR VLR NMC MSC BSC BTS OMC PSTN, ISDN HLR AUC OSS NSS BSS Abis Liên kết X.25 Liên kết GSM MS Um Một mạng GSM bao gồm 3 phân hệ chính: + Phân hệ trạm gốc (BSS): giám sát và điều khiển các kênh vô tuyến; giao tiếp giữa mạng di động và người sử dụng + Phân hệ chuyển mạch (NSS): bao gồm các tổng đài chuyển mạch và các CSDL của toàn bộ mạng + Phân hệ khai thác và hỗ trợ (OSS): quản lý và khai thác toàn bộ mạng Ngoài ra, chương 1 còn giới thiệu về sự phân vùng địa lý (chia ô vô tuyến) và đặc điểm kỹ thuật của hệ thống GSM. BSS : Base Station Subsystem NSS : Network Switching Subsystem OSS : Operation and Support Subsystem 10/18/2019

7 CÁC DỊCH VỤ HIỆN TẠI CỦA GSM
Chuyển mạch kênh Thời gian thiết lập kết nối dài Dịch vụ số liệu tốc độ thấp: 9,6kb/s Dịch vụ SMS hạn chế độ dài bản tin: 160 ký tự Không hiệu quả trong quản lý tần số và tính cước Sau gần 20 năm phát triển (từ 1985) hệ thống GSM (2G) đã bắt đầu bộc lộ những nhược điểm của nó; khi mà dịch vụ số liệu và các dịch vụ băng rộng ngày càng trở lên cấp thiết. Hai nhược điểm cơ bản của hệ thống GSM là: chuyển mạch kênh không đáp ứng được tốc độ số liệu cao; lãng phí tài nguyên do một kênh luôn ở trạng thái rỗi ngay cả khi không có lưu lượng đi qua. 10/18/2019

8 TIẾP THEO Giới thiệu Chương 1: Cấu trúc và các thành phần của mạng GSM
Chương 2: GPRS-Giải pháp số liệu gói cho mạng GSM Chương 3: Giải pháp cho mạng đường trục GPRS Chương 4: Chuyển vùng trong GPRS Chương 5: Giao thức Mobile IP Chương 6: Triển khai Mobile IP trên mạng GPRS Kết luận Chương 2 giới thiệu về dịch vụ gói vô tuyến GPRS trên mạng GSM. 10/18/2019

9 ĐẶC TRƯNG CỦA HỆ THỐNG GPRS
Chuyển mạch gói Thời gian thiết lập kết nối nhanh Tốc độ tối đa: 171,2kb/s (8TS) Sử dụng hiệu quả tài nguyên vô tuyến Sử dụng giao thức Internet Cho phép kết nối với nhiều hệ thống khác Tính cước theo dung lượng dữ liệu truyền dẫn (IP là giao thức được sử dụng phổ biến nhất hiện nay; hiện hỗ trợ giao thức IP là xu hướng tất yếu để kết nối các mạng). 10/18/2019

10 KIẾN TRÚC MẠNG GPRS 10/18/2019 Đường trục GPRS Mạng số liệu gói PDN
MT MS Đường trục GPRS Mạng số liệu gói PDN (Internet, Intranet) Báo hiệu Báo hiệu và số liệu Nâng cấp phần mềm cho GPRS Nâng cấp phần cứng và phần mềm cho GPRS Um Abis A Gb Gs Gn Gr MAP BTS BSC PCU GMSC MSC/VLR SGSN HLR, AUC GGSN Gc TE PCU : Packet Control Unit SGSN : Servicing GPRS Support Node GGSN : Gateway GPRS Support Node Với mục tiêu triển khai nhanh dịch vụ số liệu gói trên mạng GSM với chi phí đầu vào thấp, các phần tử hiện hiện hữu của mạng GSM chỉ cần nâng cấp về phần mềm. Chỉ có khối BSC phải nâng cấp về phần cứng, đó là khối điều khiển gói PCU. Hai nút mới được bổ xung đó là: nút hỗ trợ GPRS dịch vụ (SGSN) và nút hỗ trợ GPRS cổng (GGSN). 10/18/2019

11 CÁC PHẦN TỬ MỚI ĐƯỢC BỔ XUNG
Quản lý di động Quản lý phiên làm việc Bảo mật đường truyền vô tuyến Chức năng VLR Đưa ra thông tin về cước SGSN Là cổng kết nối với mạng số liệu Quản lý phiên làm việc Ánh xạ địa chỉ Đưa ra thông tin về cước GGSN Firewall và BorderGateway Phân bổ các kênh vô tuyến PDCH và chia xẻ kênh vô tuyến giữa GSM/GPRS PCU SGSN thực hiện giám sát mọi thuê bao trong vùng phục vụ của nó (giống như MSC trong GSM). (Bảo mật đường truyền vô tuyến bằng các thủ tục nhận thực và mã hoá) SGSN còn có chức năng tương tác dịch vụ với MSC/VLR (mode I): Cập nhật RA/LA kết hợp, Cộng tác trong việc tìm gọi, SMS qua SGSN,… (GGSN có bảng ánh xạ địa chỉ (IP addr.<-> IMSI) cho tất cả các thuê bao đã kết nối với mạng sô liệu - để tìm ra SGSN nào đang phục vụ MS, bằng cách truy xuất tới HLR(IMSI); sử dụng trong trường hợp truyền số liệu kết cuối MS). 10/18/2019

12 NGĂN XẾP GIAO THỨC TRONG GPRS
Ứng dụng IP / X.25 SNDCP LLC GSM RF RLC MAC Frame Relay BSSGP Relay GTP UDP / TCP L 1 L 2 IP Um Gb Gn Gi MS (máy trạm) BSS SGSN GGSN PDN (Máy chủ) SNDCP: SubNetwork Dependent RLC: Radio Link Control BSSGP: BSS GPRS Protocol Convergence Protocol MAC: Media Access Control GTP: GPRS Tunneling Protocol LLC: Logical Link Control GSM RF: GSM Radio Frequency L1, L2: Lớp 1 và lớp 2 của mô hình OSI GPRS định nghĩa thêm một số giao thức mới cho việc truyền dẫn các gói dữ liệu. Cụ thể: FrameRelay được sử dụng trên giao diện Gb, IP được sử dụng trên mạng đường trục (Gn) 10/18/2019

13 Quản lý vị trí thuê bao GPRS
QUẢN LÝ DI ĐỘNG Liên kết GPRS Mạng GPRS MT TE Quản lý vị trí thuê bao GPRS Cập nhật cell Cập nhật RA Cập nhật RA/LA kết hợp Quản lý phiên làm việc bao gồm: liên kết MS với hệ thống GPRS và cập nhật vị trí cho các thuê bao GPRS. Sau khi liên kết với hệ thống GPRS, MS có thể gửi và nhận các bản tin nhắn SMS. (Được thực hiện tại SGSN) (Cập nhật vị trí): MS là đối tượng quyết định việc chuyển kênh (chuyển ô, chuyển giao, chuyển vùng). [TE không nhận biết được sử di chuyển (micro-mobility) của MT-trong cùng một mạng; Nếu di chuyển giữa các mạng, TE sẽ nhận biết được sự dịch chuyển (macro-mobility), thể hiện là TE phải thay đổi địa chỉ IP. Nếu hỗ trợ Mobile IP, các ứng dụng vẫn hoạt động giống như khi TE không di chuyển] 10/18/2019

14 Kích hoạt giao thức số liệu gói (PDP)
QUẢN LÝ PHIÊN LÀM VIỆC Kích hoạt giao thức số liệu gói (PDP) PDN 1 Mạng GPRS MT TE PDN 2 Tạo 1 PDP Context (chứa địa chỉ IP của MS, QoS,…), được lưu tại MS, SGSN và GGSN Tạo liên kết logic giữa MS với PDN Sau khi liên kết với hệ thống GPRS, để có thể trao đổi dữ liệu với mạng số liệu (PDN, xác định bởi APN), MS phải thực hiện thủ tục kích hoạt giao thức số liệu gói (PDP): Kết quả của thủ tục này sẽ tạo ra một PDP context (chứa các thông tin như: địa chỉ IP của MS, QoS,…), được lưu tại MS, SGSN và GGSN; và tạo một liên kết logic giữa MS và PDN. Xét từ góc độ người dùng, việc kích hoạt giao thức số liệu gói tương ứng với việc đăng nhập (login) vào mạng số liệu. Thủ tục sửa đổi giao thức số liệu gói (thay đổi QoS) thường được yêu cầu bởi mạng. Sửa đổi PDP Context: Thay đổi QoS 10/18/2019

15 KẾT NỐI VỚI CÁC MẠNG IP PLMN A Internet PLMN B 10/18/2019 BSC BTS
Gb Gp BSC BTS Radius DHCP DNS Firewall Internet MS chuyển vùng BSS Mạng truy nhập Mạng dịch vụ PLMN B PLMN A MT TE Đường trục GPRS SGSN GGSN BG R Mạng IP …Nhìn từ mạng ngoài, mạng GPRS chông giống như bất kỳ mạng IP khác 10/18/2019

16 TIẾP THEO Giới thiệu Chương 1: Cấu trúc và các thành phần của mạng GSM
Chương 2: GPRS-Giải pháp số liệu gói cho mạng GSM Chương 3: Giải pháp cho mạng đường trục GPRS Chương 4: Chuyển vùng trong GPRS Chương 5: Giao thức Mobile IP Chương 6: Triển khai Mobile IP trên mạng GPRS Kết luận 10/18/2019

17 MẠNG ĐƯỜNG TRỤC GPRS (1/2)
IP đa dịch vụ FR SGSN GGSN BSC PCU BTS SS7 MSC/VLR HLR Mạng GPRS khác Mạng LAN quản lý Gb Gn Gi Gp Gs Gr Gd A DNS NTP CGw PXM PDN 1 ( ISP ) PDN 2 ( LAN ) 10/18/2019

18 MẠNG ĐƯỜNG TRỤC GPRS (2/2)
Gb: FrameRelay Kết nối trực tiếp điểm-điểm Mạng chuyển tiếp khung Gn, Gi, Gp: IP/PPP, IP/FR, IP/ATM, hoặc IP/Ethernet IP trên tất cả các giao diện Mạng đường trục GPRS có bốn giao diện cơ bản là Gb, Gn, Gi và Gp. Giải pháp khuyến ghị và được lựa chọn cho giao diện Gb là dựa trên hệ thống chuyển tiếp khung, có thể thực hiện bằng các kết nối điểm-điểm hoặc thông qua một mạng chuyển tiếp khung. Các giao diện còn lại đều sử dụng kết nối IP trên cơ sở hạ tầng mạng Ethernet, Frame Relay hay ATM. Giải pháp sử dụng IP trên tất cả các giao diện được đưa ra bởi một số hãng (e.g: Ericsson), tuy nhiên chỉ có thể sử dụng được trong tương lai Do thời gian có hạn nên các mô hình kết nối sẽ không được trình bày. 10/18/2019

19 TIẾP THEO Giới thiệu Chương 1: Cấu trúc và các thành phần của mạng GSM
Chương 2: GPRS-Giải pháp số liệu gói cho mạng GSM Chương 3: Giải pháp cho mạng đường trục GPRS Chương 4: Chuyển vùng trong GPRS Chương 5: Giao thức Mobile IP Chương 6: Triển khai Mobile IP trên mạng GPRS Kết luận 10/18/2019

20 CÁC TRƯỜNG HỢP CHUYỂN VÙNG GPRS
Kết nối qua VSGSN và HGGSN Tương tác SGSN – HLR Kết nối với đường trục liên mạng (Inter-PLMN) và quản lý địa chỉ Cổng truy nhập biên (BG-Border Gateway) Trao đổi dữ liệu DNS giữa các PLMNs và với máy chủ DNS gốc .gprs Kết nối qua VSSN và VGGSN Phân bổ địa chỉ IP động cho thuê bao Chỉ sử dụng mạng đường trục GPRS nội bộ (Intra-PLMN) Không yêu cầu BG và quản lý địa chỉ Một mạng GPRS phải có khả năng hỗ trợ hai trường hợp chuyển vùng sau: … Cần lưu ý rằng, trong môi trường “roaming”, kiểu giao thức số liệu gói bắt buộc phải là IP (không thể là X.25). 10/18/2019

21 KẾT NỐI TRONG MẠNG ĐƯỜNG TRỤC INTER-PLMN
Kết nối trực tiếp Tunnel qua mạng IP công cộng Các đường thuê riêng trực tiếp Mạng riêng ảo (VPN) Mạng chuyển vùng GPRS Chỉ cần một kết nối logic với GRX cục bộ là có thể là có thể cung cấp dịch vụ chuyển vùng với bất kỳ nhà khai thác nào khác Kết nối đơn giản, phạm vi chuyển vùng rộng Quản lý địa chỉ IP Đường trục liên mạng cho phép thuê bao chuyển vùng có thể sử dụng các dịch vụ trên mạng gốc hoặc thông qua mạng gốc. Đường trục liên mạng có thể được tạo bởi các kết nối trực tiếp giữa hai nhà khai thác hoặc thông qua mạng chuyển vùng GPRS. Kết nối trực tiếp giữa các nhà khai thác chỉ khả thi khi số lượng các thành viên tham gia là nhỏ. Do vậy, giải pháp này chỉ mạng tính tạm thời và thường được sử dụng trong giai đoạn đầu khi triển khai mạng GPRS. Xu hướng là mỗi nhà khai thác có thể kết nối với bất kỳ nhà khai thác nào khác tham gia vào hệ thống chuyển vùng quốc tế, đó chính là mạng chuyển vùng GPRS. Chương này cũng đề cập đến vấn đề quản lý và và phân bổ địa chỉ IP: các phần tử trên mạng đường trục tham gia vào tiến trình roaming yêu cầu phải được gán địa chỉ IP công cộng. Các thiết bị di động của người dùng, nếu sử dụng các dịch vụ thông qua mạng khách, yêu cầu phải được gán địa chỉ IP động. Tuỳ theo loại hình dịch vụ yêu cầu, các thiết bị này có thể được cấp địa chỉ IP công cộng hoặc địa chỉ IP dùng riêng. 10/18/2019

22 TIẾP THEO Giới thiệu Chương 1: Cấu trúc và các thành phần của mạng GSM
Chương 2: GPRS-Giải pháp số liệu gói cho mạng GSM Chương 3: Giải pháp cho mạng đường trục GPRS Chương 4: Chuyển vùng trong GPRS Chương 5: Giao thức Mobile IP Chương 6: Triển khai Mobile IP trên mạng GPRS Kết luận 10/18/2019

23 GIỚI THIỆU Mỗi địa chỉ IP xác định duy nhất một điểm liên kết với Internet Để nhận được các gói tin, trạm di động (MN) phải nằm trên mạng xác định trong địa chỉ IP của nó Nếu MN chuyển đến mạng khách, các gói tin gửi cho MN vẫn được chuyển đến mạng gốc; Để có thể trao đổi thông tin, MN phải được cấu hình địa chỉ mới. Mạng B Mạng C R Router Mạng A Internet MN A1 (Home Address) A2 (Care-Of Address) Địa chỉ A1 (Enter) Giải pháp mà Mobile IP đưa ra đó là cấp cho MN một địa chỉ phụ, gọi là địa chỉ care-of (COA) mỗi khi chuyển đến một mạng mới không phải mạng gốc; Và MN phải đăng ký địa chỉ này với một đại lý trên mạng gốc, gọi là đại lý gốc (HA). Thay đổi địa chỉ IP Các kết nối bên trên lớp IP sẽ bị huỷ bỏ Trạm khác không biết địa chỉ mới của MN 10/18/2019

24 ĐẶC TRƯNG CỦA MOBILE IP MN vẫn giữ nguyên địa chỉ IP (Home Address) dù thay đổi điểm liên kết với Internet. MN luôn được nhận dạng bởi địa chỉ này. MN được cấp thêm một địa chỉ phụ (COA: Care-Of Address) mỗi khi chuyển đến mạng mới không phải là mạng gốc của nó. Sự di động của MN hoàn toàn trong suốt đối với các lớp trên lớp IP; Nghĩa là các ứng dụng hoạt động như khi MN không di chuyển. Là giao thức dựa trên IP, Mobile IP có thể được triển khai trên bất kỳ mạng truy nhập nào, bao gồm cả mạng hữu tuyến và mạng vô tuyến. Các phiên bản Mobile IP Phiên bản 4 (RFC 2002) Phiên bản 6 (tiếp tục được chuẩn hoá) 10/18/2019

25 MOBILE IPv4 [RFC 2002] Phát hiện đại lý Đăng ký với đại lý gốc (HA)
MN nhận các bản tin quảng cáo đại lý theo định kỳ hoặc trực tiếp gửi đi yêu cầu tìm kiếm đại lý MN phát hiện sự dịch chuyển và nhận COA Đăng ký với đại lý gốc (HA) MN đăng ký COA với HA Nhận thực và cập nhật liên kết tại HA Tunneling (IP-in-IP, MHE, GRE) Định tuyến tam giác Tối ưu hoá đường đi (bổ xung vào giao thức IPv4) 3 kỹ thuật cơ bản được sử dụng trong Mobile IPv4, đó là: … Ngoài ra, giao thức Mobile IPv6 cũng được giới thiệu với mục đích tìm hiểu và so sánh với giao thức Mobile IPv6 (Khi mà IPv6 còn chưa được triển khai và Mobile IPv6 còn chưa được hoàn thiện – đang được tiếp tục chuẩn hoá). 10/18/2019

26 ĐỊNH TUYẾN TRONG MOBILE IPv4
MN phát hiện sự dịch chuyển và nhận COA MN đăng ký COA với HA Mạng A Mạng B Mạng C MN CN MN: Mobile Node COA: Care-Of Address HA: Home Agent CN: Correspondent Node FA : Foreign Agent R1 HA Internet R2 R3  Gói tin gửi cho MN được chuyển đến mạng gốc A.  HA nhận gói tin, đóng gói và chuyển tới COA của MN.  Từ MN, các gói tin được chuyển trực tiếp tới CN. 10/18/2019

27 TIẾP THEO Giới thiệu Chương 1: Cấu trúc và các thành phần của mạng GSM
Chương 2: GPRS-Giải pháp số liệu gói cho mạng GSM Chương 3: Giải pháp cho mạng đường trục GPRS Chương 4: Chuyển vùng trong GPRS Chương 5: Giao thức Mobile IP Chương 6: Triển khai Mobile IP trên mạng GPRS Kết luận Chương này sẽ giới thiệu về cách triển khai Mobile IPv4 trên mạng GPRS. 10/18/2019

28 CÁC BƯỚC TRIỂN KHAI Bước 1: Hỗ trợ dịch vụ Mobile IP
Tích hợp chức năng FA vào chức năng GGSN (GFA) Bổ sung nút thực hiện chức năng HA Bổ sung máy chủ AAA (RADIUS…) Sử dụng chuỗi APN = “MIPv4FA” MN sử dụng COA và FA Bước 2: Tối ưu hoá đường đi Cài đặt một bộ định thời tại GGSN/FA để đệm các gói tin và duy trì kết nối trong một khoảng thời gian nhất định 10/18/2019

29 KIẾN TRÚC MẠNG GPRS HỖ TRỢ MOBILE IP
Đường trục GPRS Mạng IP BG SGSN firewall GGSN HA Internet AAA Gp HLR, EIR BSS BG : Border Gateway R : Router HA : Home Agent FA : Foreign Agent BTS/BSC MAP Gb FA R Mạng GPRS khác MT TE 10/18/2019

30 THỦ TỤC ĐĂNG KÝ MOBILE IP TRONG GPRS
1. Lênh AT (APN) TE MT SGSN GGSN/FA HA 3. Yêu cầu kết nối (APN=MIPv4FA) 2. Yêu cầu kích hoạt giao thức số liệu gói 4. Trả lời kết nối (địa chỉ IP=””) 5. Đồng ý kích hoạt 6. Quảng cáo đại lý 7. Yêu cầu đăng ký với HA 8. Yêu cầu đăng ký 9. Trả lời đăng ký 10. Trả lời đăng ký Chọn GGSN thích hợp Lấy địa chỉ gốc của TE 10/18/2019

31 TIẾP THEO Giới thiệu Chương 1: Cấu trúc và các thành phần của mạng GSM
Chương 2: GPRS-Giải pháp số liệu gói cho mạng GSM Chương 3: Giải pháp cho mạng đường trục GPRS Chương 4: Chuyển vùng trong GPRS Chương 5: Giao thức Mobile IP Chương 6: Triển khai Mobile IP trên mạng GPRS Kết luận 10/18/2019

32 KẾT LUẬN (1/5) Ưu điểm của hệ thống
Dịch vụ số liệu gói tốc độ cao và dịch vụ Internet Triển khai nhanh với phạm vi phủ sóng rộng Sử dụng hiệu quả tài nguyên vô tuyến Mobile IP cung cấp khả năng chuyển vùng với chi phí thấp Việc triển khai Mobile IP đơn giản, không ảnh hưởng đến kiến trúc hệ thống GPRS 10/18/2019

33 KẾT LUẬN (2/5) Ưu điểm của hệ thống (…tiếp)
Cùng với các khả năng dùng IP hiện có, việc triển khai Mobile IP sẽ cung cấp giải pháp kết nối IP toàn diện cho hệ thống GPRS Cho phép các thiết bị Internet có thể sử dụng được thông qua nhiều mạng truy nhập khác nhau, bao gồm cả hữu tuyến và vô tuyến. Đường trục GPRS Mạng IP GGSN SGSN Internet BG FA PLMN A PLMN B R AAA (1) (2) HLR Đường trục Inter-PLMN SS7 MT TE HA 10/18/2019

34 KẾT LUẬN (3/5) Hạn chế của hệ thống
Dung lượng cell hạn chế cho mọi thuê bao Tốc độ thực tế thấp hơn nhiều Giao thức GPRS phức tạp Ảnh hưởng của môi trường vô tuyến (lỗi, trễ, bảo mật…) Dựa trên IPv4 nên khó có thể đảm bảo QoS theo yêu cầu Định tuyến Mobile IPv4 chưa tối ưu Giao thức IPv4 giới hạn không gian địa chỉ 10/18/2019

35 KẾT LUẬN (4/5) Những đóng góp của luận văn
Luận văn đã giới thiệu tổng quan lý thuyết về các vấn đề sau đây: Giới thiệu một số cấu trúc mạng GPRS/GSM Các giải pháp chuyển vùng GPRS Kết nối mạng sử dụng công nghệ Mobile IP và Internet Khuyến nghị về quản lý và phân bố địa chỉ IPv4 cho: Các nút mạng Các thiết bị đầu cuối di động Khả năng sử dụng Mobile IPv6 Triển khai Mobile IPv4 trên mạng GPRS 10/18/2019

36 KẾT LUẬN (5/5) Hạn chế của luận văn Hướng phát triển tiếp theo
Chưa có đánh giá chất lượng dịch vụ (QoS) của hệ thống khi triển khai MobileIP Đường trục liên mạng mới chỉ đề xuất các giải pháp kết nối tổng quát Vấn đề bảo mật mạng chưa được đề cập chi tiết Chỉ đưa ra cách triển khai Mobile IPv4 trên một mạng tế bào GPRS Hướng phát triển tiếp theo Áp dụng trên các mạng GSM cụ thể ở Việt Nam Đánh giá QoS của hệ thống khi triển khai Mobile IP Triển khai Mobile IP trên các hệ thống khác như WLAN, UMTS,… và xây dựng kiến trúc mạng tối ưu, thống nhất; tiến tới cho phép triển khai trên bất kỳ hệ thống nào khác Bảo mật IP trên môi trường vô tuyến Kiến trúc mạng Tối ưu: -> what?: - Kiến trúc mạng đơn giản, dễ triển khai - Hiệu suất (e.g: trễ) Giảm các bản tin (thông tin) trên dư thửa -> giảm tải trên mạng (đặc biệt đây là môi trường vô tuyến), giảm cước cho KH - Bảo mật, phạm vi phủ sóng (e.g: Một FA quản lý bao nhiêu thuê bao hay phạm vi nào thì tối ưu),… - Chất lượng dịch vụ (QoS) : kiến trúc mạng, cách kết nối thiết bị ảnh hưởng đến QoS (trễ,…). Rõ dàng khi bổ xung thêm cách chức năng (e.g Mobile IP hay Security) thì QoS sẽ bị ảnh hưởng, vấn đề là làm thế làm để mức độ ảnh hưởng là ít nhất 10/18/2019

37 CHÂN THÀNH CẢM ƠN ! 10/18/2019


Tải xuống ppt "LUËN V¡N TH¹C Sü Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O"

Các bản thuyết trình tương tự


Quảng cáo bởi Google