Bản thuyết trình đang được tải. Xin vui lòng chờ

Bản thuyết trình đang được tải. Xin vui lòng chờ

Phát triển công tác xã hội ở Việt Nam

Các bản thuyết trình tương tự


Bản thuyết trình với chủ đề: "Phát triển công tác xã hội ở Việt Nam"— Bản ghi của bản thuyết trình:

1 Phát triển công tác xã hội ở Việt Nam
Lê Hồng Loan Trưởng Phòng Bảo Vệ Trẻ Em UNICEF Việt Nam Bai trinh bay de cap den hai noi dung chinh: Su Phat trien cua Cong tac xa hoi, vai tro va chuc nang cua can bo xa hoi Su can thiet cua nghe cong tac xa hoi o Vietnam va mot so nhung khuyen nghi ve viec phat trien cong tac xa hoi

2 Phần 1 Vai trò và Nhiệm Vụ của Cán Bộ Xã Hội

3 Sự phát triển nghành công tác xã hội trên thế giới
Công tác xã hội phát triển như một nghề nhằm giải quyết các vấn đề xã hội, thông qua hỗ trợ và tác động đối với cá nhân, gia đình, nhóm đối tượng, cộng đồng và hệ thống xã hội nhằm giải quyết vấn đề xã hội, tăng cường phúc lợi xã hội. Công tác xã hôi ra đời do nhu cầu xã hôi trong quá trình công nghiệp hóa, và hiện đại hóa nhằm giải quyết các vấn đề xã hội ngày càng phức tạp Công tác xã hôi (CTXH) xuất hiện lần đầu tiên giữa thế kỷ thứ 19. Tới năm 2009, 84 quốc gia là thành viên của Hiệp hội Cán bộ xã hội Quốc tế Trên thế giới, công tác xã hội phát triển như một nghề nhằm giải quyết các vấn đề xã hội, thông qua hỗ trợ và tác động đối với cá nhân, gia đình, nhóm đối tượng, cộng đồng và hệ thống xã hội nhằm giải quyết vấn đề xã hội, tăng cường phúc lợi xã hội. Công tác xã hội đã ra đời do nhu cầu xã hội trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Công tác xã hội đã có quá trình phát triển hơn 100 năm qua trên thế giới. Công tác xã hội chuyên nghiệp đã tồn tại ở nhiều quốc gia trên thế giới. Cho dù các hoạt động mang hình thái công tác xã hội đã tồn tại trong nhiều xã hội dưới nhiều hình thức khác nhau, nghề công tác xã hội mới bắt đầu phát triển vào thế kỷ 19 tại Tây-Bắc Âu và Bắc Mỹ do kết quả của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa diễn ra quá nhanh chóng. Sự thay đổi cấu trúc gia đình truyền thống, sự di cư nông thôn ra thành thị, mật dân số tăng ở các vùng thành thị làm nảy sinh các vấn đề xã hội phức tạp, các tệ nạn xã hội, tình hình ra tăng tội phạm, trẻ em bị bỏ rơi, bị bóc lột lao động. Những yếu tố này đóng góp vào sự ra đời của công tác xã hội. Tính đến năm 2009, có 84 quốc gia là thành viên của Hiệp hội Cán bộ xã hội Quốc tế.

4 Định nghĩa công tác xã hội
Hiệp hội Nhân Viên Công Tác Xã Hội Quốc Tế và Hiệp hội các trường Công Tác Xã Hội Quốc Tế, định nghĩa công tác xã hội là: Nghề công tác xã hội thúc đẩy sự phát triển xã hội, giải quyết các vấn đề trong các mối quan hệ, tạo khả năng và giải phóng con người nhằm thúc đẩy phúc lợi. Sử dụng các học thuyết về hành vi con người và các hệ thống xã hội, công tác xã hội can thiệp vào những thời điểm khi con người tương tác với các môi trường của mình. Nhân quyền và công lý trong xã hội là những nguyên tắc nền tảng của công tác xã hội. Nghề công tác xã hội sử dụng các kiến thức và kỹ năng khoa học để hỗ trợ xã hội giải quyết các vấn đề trên và thúc đẩy an sinh xã hội. Hiệp Hội cán bộ Xã hội quốc tế và Hiệp Hội các trường đào tạo công tác xã hội quốc tế định nghĩa: “Nghề công tác xã hội thúc đẩy sự phát triển xã hội, giải quyết các vấn đề trong các mối quan hệ, tạo khả năng và giải phóng con người nhằm thúc đẩy phúc lợi. Sử dụng các học thuyết về hành vi con người và các hệ thống xã hội, công tác xã hội can thiệp vào những thời điểm khi con người tương tác với các môi trường của mình. Nhân quyền và công lý trong xã hội là những nguyên tắc nền tảng của công tác xã hội” Định nghĩa trên bao hàm những nội dung sau: Mục đích của công tác xã hội là củng cố an sinh xã hội thông qua việc cải thiện các vấn đề xã hội và tăng cường khả năng giải quyết vấn đề cho các cá nhân và cộng đồng Trọng tâm của công tác xã hội là các cá nhân, nhóm, và cộng đồng, cũng như môi trường xã hội rộng hơn Luôn xem xét đến mối quan hệ con người và môi trường xã hội của họ Phương pháp của công tác xã hội bao gồm việc can thiệp cho các cá nhân, cộng đồng, và hệ thống xã hội, và chú trọng đến cả các mối quan hệ giữa các đối tượng Giá trị của công tác xã hội là sự tổng hợp các nội dung về quyền con người, và công bằng xã hội.

5 Công tác xã hội trong bối cảnh quốc tế
Công tác xã hội trên thế giới đều dựa trên một định nghĩa, mục tiêu cơ bản và những giá trị chung Tuy nhiên, mỗi quốc gia lại có hướng tiếp cận của riêng mình, hướng tiếp cận này phản ánh trình độ phát triển, bối cảnh và văn hóa của quốc gia đó Mỹ, Úc và các nước Bắc Âu thì nhấn mạnh sự tương tác với cá nhân trong điều kiện một hệ thống phúc lợi xã hội đã phát triển ở trình độ cao. Ở các quốc gia khác, ví dự như Philippines, Papua New Guinea, các quốc gia Đông và Nam Phi thì trọng tâm là sự phát triển xã hội Công tác xã hội trên thế giới đều dựa trên một định nghĩa giống nhau, mục tiêu cơ bản và những giá trị chung. Tuy nhiên, mỗi quốc gia lại có hướng tiếp cận của riêng mình, hướng tiếp cận này phản ánh trình độ và giai đoạn phát triển của quốc gia và văn hóa của quốc gia đó. Mỹ, Úc và Scandinavia thì nhấn mạnh sự tương tác với cá nhân trong điều kiện một hệ thống phúc lợi xã hội đã phát triển ở trình độ cao. Ở các quốc gia khác, ví dự như Philippines, Papua New Guinea, các quốc gia Đông và Nam Phi thì trọng tâm là sự phát triển xã hội. Việt Nam cần áp dung hệ thống xã hội Viêt Nam trong các nguyên tắc và thực hành; CTXH giải quyết các vấn đề của con người trong môi trương sống của họ chính vì vậy CTXH cần phải được đặt trong nền văn hóa và tổ chức xã hội của Viêtnam tuân theo các chuẩn mực quốc tế. 5

6 Những yếu tố của nghề công tác xã hội chuyên nghiệp
Ở những quốc gia có nghề công tác xã hội được chuyên nghiệp hóa, đều bao gồm những yếu tố chính sau đây: Hệ thống pháp luật quy định về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ xã hội Hệ thống giáo dục và đào tạo Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, và thang bảng lương Hiệp hội nghề công tác xã hội Bên cạnh đó, một số quốc gia còn xây dựng: Tiêu chuẩn nghề công tác xã hội Đạo đức nghề công tác xã hội 6

7 Mục đích của công tác xã hội
Mục đích của công tác xã hội là can thiệp hỗ trợ các cá nhân, gia đình, nhóm người, cộng đồng và tác động vào các hệ thống xã hội để giúp họ giải quyết được các vấn đề, thay đổi về mặt xã hội và tăng cường an sinh xã hội Đối tượng của công tác xã hội có thể là: Cá nhân Gia đình Nhóm người (ví dụ: những người có cùng nhu cầu hoặc vấn đề) Cộng đồng Các hệ thống xã hội   Mục đích của công tác xã hội là can thiệp hỗ trợ các cá nhân, gia đình, nhóm người, cộng đồng và tác động vào các hệ thống xã hội để giúp họ giải quyết được các vấn đề, thay đổi về mặt xã hội và tăng cường an sinh xã hội. Công tác xã hội có tác động ở tất cả các cấp độ khác nhau trong xã hôi, tùy theo nhu cầu được xác định. Có thể là: Cá nhân Gia đình Nhóm người (ví dụ: những người có cùng nhu cầu hoặc vấn đề) Cộng đồng Các hệ thống xã hội Trọng tâm của công tác xã hội có thể liên quan đến một cá nhân, một nhóm người hoặc nhiều hơn một nhóm đối tượng cụ thể ví dụ như có thể hỗ trợ cho một cộng đồng, hay một cơ quan nhà nước đưa ra những chính sách có ảnh hưởng đến cộng đồng đó. Cho dù với trọng tâm nào, công tác xã hội luôn có một đặc trưng là xem xét con người trong môi trường xã hội của họ. Quan điểm chú trọng đến “con người-trong môi trường” phân biệt công tác xã hội với các nghề trợ giúp khác. Nghề công tác xã hội quan tâm đến những nguồn lực và sức mạnh mà con người đã có nhưng không nhận ra, hoặc hỗ trợ con người tự xây dựng nguồn lực và sức mạnh cho bản thân. Công tác xã hội trang bị cho họ những kiến thức và kỹ năng còn thiếu. Tựu chung lại, vai trò của cán bộ công tác xã hội là hỗ trợ cho con người tự tìm ra giải pháp và giải quyết vấn đề trong các mối quan hệ của chính mình (chứ không tìm ra giải pháp hộ con người).

8 Vai trò của cán bộ xã hội (1)
Công tác xã hội có những vai trò và chức năng khác nhau. Việc kết hợp với nhau như thế nào còn tùy thuộc vào từng hòan cảnh và đối tương tác động cụ thể. Cá nhân Cán bộ quản lý ca Nhà tham vấn Gia đình Người trị liệu Nhóm Người điều hành Người tổ chức Người hòa giải Vai trò của công tác xã hội là can thiệp vào cuộc sống của cá nhân, gia đình, nhóm người, cộng đồng và các hệ thống xã hội (ví dụ như các tổ chức, cơ quan) nhằm hỗ trợ họ đạt được sự thay đổi về mặt xã hội, giải quyết các vấn đề trong các mối quan hệ với con người và để nâng cao an sinh xã hội. Để đạt được những điều này, ngành công tác xã hội phải thực hiện các nhiệm vụ tham vấn, trị liệu, tư vấn, giáo dục, thương lượng, hòa giải, hỗ trợ, tuyên truyền, hoạch định và nghiên cứu. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, ví dụ như tùy thuộc vào nhu cầu của người nhận dịch vụ và nguồn lực có được, cũng như tùy vào vai trò cụ thể của mình trong cơ quan, tổ chức mà cá nhân cán bộ xã hội đó sẽ phối hợp thực hiện các nhiệm vụ trên cũng như lựa chọn phương pháp thực hiện phù hợp. Chức năng của cán bộ xã hội cũng có thể bao gồm việc xem xét các nhu của đối tượng, nhu cầu phát triển của cộng đồng, tham gia quản lý dịch vụ xã hôi, nghiên cứu và xây dưng chính sách xã hội. Vai trò của cán bộ xã hội được khái quát dưới đây: Cá nhân Cán bộ quản lý ca Chuyên gia tham vấn Gia đình Nhà trị liệu Nhóm (tư nhiên và nhóm tạo dựng) Người điều hành Người tổ chức Người hòa giải

9 Vai trò của cán bộ xã hội (2)
Cộng đồng Người tổ chức Người điều hành Người hòa giải Người biện hộ Người nghiên cứu Người vận động Tổ chức Quản lý/giám sát/cố vấn Nhà tham vấn/hòa giải Nghiên cứu và phát triển chính sách Nhà nghiên cứu Người hoạch định chính sách Cố vấn

10 Nhân viên công tác xã hội làm việc ở đâu?
Trong các cơ quan nhà nước ở các cấp Làm viêc ở cộng đồng, và trong các cơ sở cung cấp dịch vụ Trong các trung tâm: cơ sở bảo trợ xã hội, trường giáo dưỡng, trại giam Trong các tổ chức xã hội Tổ chức phi chính phủ Nhân viên công tác xã hội làm việc trong các cơ quan nhà nước ở các cấp, ở cộng đồng, và trong các cơ sở cung cấp dịch vụ, trong các trung tâm: cơ sở bảo trợ xã hội, trường giáo dưỡng, trại giam. Họ cũng làm việc trong các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ. 10

11 Cán bộ xã hội làm việc trong những lĩnh vực nào?
Bảo vệ trẻ em Tư pháp với người chưa thành niên Hỗ trợ gia đình có vấn đề, mâu thuẫn, khủng hoảng Bảo trợ xã hội cho người già Bảo trơ xã hội cho người tàn tật Phát triển cộng đồng Giáo dục Y tế, bao gồm cả lĩnh vực sức khỏe tâm thần Phòng chống tệ nạn xã hội Cán bộ xã hội làm việc trong nhiều lĩnh vực như: Bảo vệ trẻ em Tư pháp với người chưa thành niên Hỗ trợ gia đình có vấn đề, mâu thuẫn, khủng hoảng Bảo trợ xã hội cho người già Bảo trơ xã hội cho người tàn tật Phát triển cộng đồng Giáo dục Y tế, bao gồm cả lĩnh vực sức khỏe tâm thần Phòng chống tệ nạn xã hội

12 Phần 2 Công tác xã hội ở Việt Nam

13 Sự cần thiết phải có nghề công tác xã hội ở Việt Nam
Biến đổi nhanh chóng về kinh tế xã hội do quá trình Đổi Mới, hiện đại hóa, công nghiệp hóa; Sự gia tăng khoảng cách giàu nghèo; Chênh lệch và phát triển không đồng đều giữa các vùng miền Những vấn đề và nhu cầu xã hội bắt nguồn từ những thay đổi trong các mối quan hệ gia đình và cộng đồng, tác động của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và hiện đại hóa Giảm nghèo vẫn còn là một vấn đề quan trọng Sự di cư ồ ạt ra các vùng đô thị Nhiều vấn đế xã hội nảy sinh như các tệ nạn xã hội, mại dâm, sử dụng chất ma túy, tình hình phạm tội tăng HIV/AIDS Gia tăng số lượng trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt Sức ép ngày càng cao đối với các học sinh và sinh viên, gây nên sự căng thẳng đối với thanh thiếu niên Tỉ lệ li hôn ngày càng tăng, thiếu sự quan tâm chăm sóc của cha và/hoặc mẹ Nhu cầu về chăm sóc tâm lý xã hội cùng với nhu cầu chăm sóc sức khỏe tâm thần ngày càng tăng Số lượng người già ngày càng tăng (7.5 triệu người) Một số lượng lớn người khuyết tật (5.3 triệu) Quá trình đổi mới toàn diện của Việt Nam trong hơn hai thập kỷ qua đã tạo ra những thay đổi tích cực về kinh tế-xã hội, mức sống của đại bộ phân dân cư được nâng lên, tình trạng nghèo đói đã giảm xuống đáng kể, đồng thời cũng có thêm nhiều dịch vụ phúc lợi cho người dân. Tuy nhiên, Viêt Nam đang phải đối mặt với những thách thức đặt ra từ việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, tác động của quá trình toàn cầu hóa lên nền kinh tế, ảnh hưởng và sức ép lên cộng đồng, gia đình và cá nhân Theo xu hướng chung trên thế giới ở Viêt Nam đang gia tăng khoảng giàu nghèo Cấu trúc gia đình truyền thống, các mối quan hệ trong gia đình và cộng đồng cũng thay đổi do lối sống thay đổi nhanh chóng do nhu cầu công việc và những khía cạnh khác của một xã hội hiện đại. Sự di cư ồ ạt ra các vùng đô thị tạo ra nhu cầu ngày càng tăng của những người di cư về kỹ năng và nguồn lực để hòa nhập vào cộng đồng mới. Nhiều vấn đế xã hội nảy sinh như các tệ nạn xã hội, mại dâm, sử dụng chất ma túy, tình hình phạm tội tăng tạo ra những nhu cầu xã hội cần phải giải quyết. Đại dịch HIV/AIDS cũng làm ra tăng nhu cầu hỗ trơ xã hội cho nhưng người sống chung với HIV/AIDS và những gia đình và trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. Trẻ em và thanh thiếu niên là những đối tượng chịu tác động mạnh mẽ của quá trình chuyển đổi, đây là nhóm đối tượng chiếm 40% dân số Việt Nam. Số lượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ngày càng gia tăng. Xuất hiện ngày càng nhiều những vụ người chưa thành niên vi phạm pháp luật, lạm dụng ma túy, bóc lột tình dục trẻ em, buôn bán phụ nữ và trẻ em, trẻ em bị bỏ rơi, bị xâm hại, bóc lột và bạo hành. Sức ép và sự căng thẳng của cuộc sống hiên đại đối với xã hội và sức ép và sự căng thẳng đối với học sinh, sinh viên làm gia tăng nhu cầu về chăm sóc tâm lý xã hội, nhu cầu chăm sóc sức khỏe tâm thần. Tỉ lệ li hôn ngày càng tăng. Việt Nam cũng đang phải đối mặt với sự gia tăng về chênh lệch phát triển kinh và xã hội giữa các vùng miền. Giảm nghèo và phát triển cộng đồng vẫn còn là những vấn đề quan trọng. Bên cạnh đó Viêt Nam có một số lượng rất lớn người khuyết tật, số lượng người cần trợ giúp xã hội và người già ngày càng tăng.

14 Kiến nghị phát triển tính chuyên nghiệp của CTXH
Xây dựng hành lang pháp lý quy định vai trò, quyền hạn và trách nhiêm của cán bộ xã hội Công nhận CTXH là một nghề có mã nghề, chức danh, tiêu chuẩn, Cơ cấu nghề và thang bảng lương cụ thể Đào tạo CBXH chuyên nghiệp bổ sung nguồn nhân lực (đại học và sau đại học) Đào tạo/tập huấn nâng cao theo hình thức tích lũy chứng chỉ nghề nghiệp Hệ thống phúc lợi xã hội và bảo trợ xã hội của Việt Nam hiện nay cần phải được tăng cường nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội. Công tác xã hội cần phải được công nhận là một nghề ở Việt Nam. Cần xây dựng hành lang pháp lý quy định rõ vai trò, quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ xã hội. Cần phải có nghề có mã nghành, chức danh, tiêu chuẩn, và thang bảng lương cụ thể cho cán bộ xã hội trong hệ thống nghành nghề quốc gia. Nhu cầu đào tạo của Việt Nam là rât lớn. Việc phát triên giáo dục và đào tạo cần tiến hánh theo hai loại hịnh: chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp + Nâng cao chât lườn đào tạo đại học đào tạo cac CBXH chuyên nghiêp và phát triển chương trình sau đại hoc ngành CTXH cho những người lam các công chuyên sau như phục hội, trị liệu cho nann nhân bị xâm hại, làm công tác quan lý dịch vụ ở cấp cao, quản lý nhà nước, giảng dậy, nghiên cứu + đào tạo nghề ở các trình độ sơ cấp, trung cấp, và cao đăng nghề cho những người lam trưc tiếp ở cộng đồng, trong các cơ sở. Chương trình cân tập trung nhiều vào các kỹ năng và thực hành. Các chương trình đào tạo nghề cần xây dựng theo hướng liên thông cho phép người học có thể học lên các cấp học cao hơn. + tổ chức các lớp học ngắn hạn cho cộng tác viên và cán bộ chăm sóc trực tiêp Đồng bộ vời giáo ducc cần phát triển màng lưới nhân viên công tác xã hội được đào tào. Ở một số cơ quan và tổ chức, cần bổ nhiệm vị trí cán bộ xã hội chuyên nghiệp. Có thể nói, cán bộ xã hội trước hết là cần thiết trong các nghành phúc lợi xã hội ở các cấp đặc biệt là hệ thống của Bộ Lao Động, Thương Binh và Xã Hội. Tiếp theo là sự cần thiết của việc phát triển màng lưới cán bộ xã hội trong các cơ sở y tế, bệnh viên, tiếp nữa là trong trường học, và những nghành khác như tư pháp và tòa án. Việc phát triển hệ thống cán bộ xã hội trong các tổ chức quần chúng như Hội Phụ Nữ Việt Nam, Đoàn Thanh Niên, Hội Chữ Thập Đỏ, Mặt Trận Tổ Quốc là rất phù hợp với bối cảnh của Việt Nam. Bên cạnh đó cần khuyến khích việc tuyển dụng các cán bộ xã hội trong các tổ chức phi chính phủ và xã hội dân sự. Kinh nghiệm từ các nước cho thấy CTXH thường phát triển theo hướng trở thành dịch vụ tại cộng đồng và góp phần cải thiện tính hiệu quả của dịch vụ phúc lợi xã hội. Do CTXH vẫn chưa được coi là một nghề nên ở Việt Nam có rất ít các dịch vụ CTXH và dịch vụ xã hội chuyên nghiệp. Nhu cầu về dịch vụ trơ giúp và các hoạt động can thiệp cho các nhóm đối tượng yếu thế ở Việt Nam là rất lớn. Việc phát triển các dịch vụ CTXH trong đó có hê thống các trung tâm dịch vụ công tác xã hội và hệ thống quản lý ca ở cộng đồng là những giải pháp cơ bản trong việc đáp ứng nhu cầu về trợ giúp xã hội của cá nhân, gia đình và cộng đồng ở Việt Nam. Mô hình TTDVCTXH sẽ góp phần đáng kể vào việc tăng cường an sinh và phúc lợi xã hội cho người dân và trẻ em Việt Nam. Việt Nam cần hịnh thành hiệp hội CTXH và tham gia vào hiệp hội công tác xã hội thế giới và Hiệp Hôi các trường công tác xã hội thế giới Phát triển màng lưới nhân viên công tác xã hội và hệ thống dịch vụ xã hội Thành lập mạng lưới hiệp hội công tác xã hội Việt Nam, Gia nhập hiệp hội cán bộ xã hội quốc tế và Hiệp Hội trường công Tác xã hội quốc tế

15 Hệ thống dịch vụ công tác xã hội trong nhà nước
Bộ Giáo dục đào tạo Bộ Y tế Bộ Lao động Bộ Công an Tòa án Tổ chức đoàn thể Bộ Tư Pháp Trường giáo dưỡng Trại tạm giam Trường phổ thông, cao đẳng, đại học Bệnh viện Trung tâm dịch công tác xã hội TT bảo trợ XH (01,05,06) Sở Tư Pháp Tòa án Tỉnh Tổ chức đoàn thể Bệnh viện/ trung tâm y tế Trung tâm dịch vụ công tác xã hội TT bảo trợ XH ( Phòng Tư Pháp huyện Tòa án Huyện Tổ chức đoàn thể Trường học Nhà Xã hội Can bo xa hoi lam viec trong cac co quan cua nha nuoc va cac to chuc phi chinh phu Trong he thong cac co quan cua chinh phu nhung co quan co nhieu can bo xa hoi la nhung co quan nhu: co quan ve dich vu xa hoi hay con goi la dich vu con nguoi, y te, giao duc, he thong tu phap Cán bộ Tư Pháp xã Trường học Trạm y tế Xã Cán bộ XH chuyên nghiệp/bán chuyên nghiệp Tổ chức đoàn thể Cán bộ y tế thôn/cộng tác viên Cộng tác viên xã hội Các chi hội

16 Cơ cấu tuyển dụng và nguồn nhân lực
Chủ yếu phát triển màng lưới cán bộ và dịch vụ công tác xã hội trong các lĩnh vưc xã hội thuộc sự quản lý của Bộ Lao Động, Thương Binh và Xã Hội Phát triển nhân viên công tác xã hội trong các tổ chức quần chúng như Hội Phụ Nữ, Đoàn Thanh Niên… và các tổ chức xã hội khác Trong giai đọan trung hạn, cán bộ xã hội cần được tuyển dụng ở các bệnh viện và cơ sở y tế, Tiếp theo phát triển nhân viên công tác xã hội ở trường học và các tổ chức khác Cơ cấu nghề kết hợp cả các nhân viên xã hội chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp Chủ yếu phát triển màng lưới cán bộ và dịch vụ công tác xã hội trong các lĩnh vưc xã hội thuộc sự quản lý của Bộ Lao Động, Thương Binh và Xã Hội, bao gồm cả trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt, bảo trợ xã hội, người tàn tật và người cao tuổi, phòng chống tệ nạn xã hội, phát triển cộng đồng và phát triển xã hội Trong giai đọan trung hạn sau, cán bộ xã hội cần được tuyển dụng ở các bệnh viện và cơ sở y tế, Tiếp theo phát triển nhân viên công tác xã hội ở trường học và các tổ chức khác Phát triển nhân viên công tác xã hội trong các tổ chức quần chúng như Hội Phụ Nữ, Đoàn Thanh Niên… và các tổ chức xã hội khác Cơ cấu nghề kết hợp cả các nhân viên xã hội chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp

17 Cơ cấu tuyển dụng và nguồn nhân lực
Một số khuyến nghị về nhân lực: Hệ thống 150,000 cộng tác viên ở các xã -> hình thành lớp nhân lực đầu tiên Một cán bộ bán chuyên trách trên 2,000 dân tại cấp xã để hỗ trợ các cộng tác viên và để giải quyết những trường hợp phức tạp hơn: 43,000 6 cán bộ xã hội chuyên trách , trong đó 2 cán bộ có bằng trên đại học làm việc tại các cơ quan liên quan cấp huyện, để hỗ trợ cán bộ xã và thực hiện những công tác phức tạp 4 cán bộ xã hội trong đó có 2 cán bộ có bằng trên đại học làm việc tại các cơ quan liên quan cấp tỉnh, để hỗ trợ cán bộ cấp huyện và tham gia vào công tác chính sách và nghiên cứu; Trung bình mỗi trung tâm, cơ sở bảo trợ xã hội có 3 cán bộ xã hội và 6 cán bộ bán chuyên nghiệp qua đào tạo; 3 cán bộ chuyên trách và được đào tạo trên đại học làm việc trong các vụ, đơn vị có liên quan của các Bộ để đảm nhận việc xây dựng chính sách và nghiên cứu; Tất cả các khoa tại trường đại học có đào tạo công tác xã hội chuyên nghiệp với 50% cán bộ có bằng trên đại học; Có số lượng lớn cán bộ xã hội được tuyển dụng làm việc trong các môi trường khác như bệnh viện, cơ sở y tê (mỗi bệnh viện hoặc cơ sở y tế lớn có 1 cán bộ xã hội)

18 Mục tiêu tới năm 2015 Cấp bậc Số lượng Tổ chức Tiêu chuẩn Tổng cộng
Xã/phường 11.000 Sở LĐTBXH, tổ chức quần chúng Bán chuyên nghiệp 22.000 Quận 625 (mỗi huyện 4 người) Đại học 2.500 Sau đại học 1.250 Tỉnh 63 Sở LĐTBXH, tổ chức quần chúng và các sở như Y Tế, Giáo Dục…(Mỗi tỉnh thành 14) 756 126 Trung ương 1 Bộ LĐTBXH 10 24 Các trường đại học 35 Giảng dạy chương trình cử nhân 225 200 Trung tâm bảo trợ xã hội 400 Trung tâm BTXH, 05, 06 1.200 2.400 Khác N/A Các tổ chức phi chính phủ, bệnh viện, trường học, đại học 40

19 Cơ cấu tuyển dụng và nguồn nhân lực
Số lượng cán bộ xã hội chuyên nghiệp là 8,700 (1 cán bộ/10,000 người) Để trù bị cho phát triển tiếp theo và số lượng hao hụt nguồn nhân lực (ví dụ như do nghỉ hưu) cần tăng số lượng cán bộ chuyên nghiệp lên 12,000 vào năm 2020 Số lượng cán bộ bán chuyên nghiệp vào năm 2015 là khoảng 22,000; và 50,000 năm 2020 (1 cán bộ bán chuyên nghiệp/2,000 người dân) 150,000 cộng tác viên cấp xã được qua các lớp đào tạo ngắn hạn

20 Giáo dục và đào tạo công tác xã hội
Chuyên môn Giáo dục đào tạo Chứng chỉ Khóa học ngắn hạn Bán chuyên nghiệp Chương trình dạy nghề (đào tạo tích lũy chứng chỉ) Bằng cao đẳng Đại học Bằng cử nhân Trên đại học Các chương trình đào tạo và bồi dưỡng (các khóa tại chức ngắn hạn) Sau đại học – thạc sỹ và tiến sỹ

21 Thank you for your attention!


Tải xuống ppt "Phát triển công tác xã hội ở Việt Nam"

Các bản thuyết trình tương tự


Quảng cáo bởi Google