Bản thuyết trình đang được tải. Xin vui lòng chờ

Bản thuyết trình đang được tải. Xin vui lòng chờ

GIỚI THIỆU Khung khổ quốc tế và Hướng dẫn quốc gia về Khu công nghiệp sinh thái Hà Nội, 30 và 31/5/2018.

Các bản thuyết trình tương tự


Bản thuyết trình với chủ đề: "GIỚI THIỆU Khung khổ quốc tế và Hướng dẫn quốc gia về Khu công nghiệp sinh thái Hà Nội, 30 và 31/5/2018."— Bản ghi của bản thuyết trình:

1 GIỚI THIỆU Khung khổ quốc tế và Hướng dẫn quốc gia về Khu công nghiệp sinh thái
Hà Nội, 30 và 31/5/2018

2 Khung khổ quốc tế về KCN sinh thái
UNIDO, World Bank Group, GIZ (2017). An International Framework for Eco-Industrial Parks. 2 ;

3 Cách hiểu chung về KCNST
Các cách kết hợp thuật ngữ liên quan đến KCNST Khu Vùng Cụm ngành (park, zone, area, cluster, estate) công nghiệp kinh tế (đặc biệt) công nghệ đầu tư chế biến sinh thái (eco) bền vững (sustainable) ít phát thải (low carbon) xanh (green) tuần hoàn (circular) Nguồn: UNIDO (2016). 3 ;

4 Khung khổ về KCNST ;

5 Quy trình liên tục cải thiện
(ngoài các yêu cầu tối thiẻu về hoạt động của KCNST) Tính đa dạng? Đặc điểm địa lý? Môi trường chính sách? Quy trình liên tục cải thiện KCNST hạng vàng Nguồn: UNIDO (2016). KCNST hạng bạc Tuân thủ các quy định của địa phương và quốc gia cũng như các quyền quốc tế cơ bản KCNST hạng đồng KCN truyền thống ;

6 Ví dụ về các yêu cầu của KCN sinh thái
Quản lý KCN Công tác quản lý KCN nhằm xử lý các vấn đề về quy hoạch KCN, vận hành, quản lý và giám sát Giám sát hoạt động và rủi ro Cơ quan quản lý KCN đảm bảo duy trì một khung khổ giám sát và theo dõi KCN sinh thái: Diễn tiến của các hoạt môi trường, xã hội và kinh tế ở cấp KCN Các yếu tố rủi ro cao Quy hoạch KCN Có Quy hoạch tổng thể (hoặc một quy hoạch tương đương) và rà soát quy hoạch định kỳ Hiệu quả hoạt động môi trường Nặng lượng tái tạo và năng lượng sạch Mức sử dụng năng lượng tái tạo tại khu phairi bằng hoặc nhiều hơn mức tổng bình quân tiêu thụ năng lượng của quốc gia [ ≥ ]. Tái sử dụng nước, hiệu quả Phần trăm tổng nước thải công nghiệp của các nhà máy được tái sử dụng trong hoặc ngoài khu [50%]. Tái chế/tái sử dụng rác Phần trăm lượng rác thải rắn sản sinh ra từ hoạt động của các nhà máy được tại sử dụng bởi các công ty khác trong hoặc ngoài khu [20%]. Hiệu quả hoạt động xã hội Hạ tầng xã hội Hạ tầng xã hội thiết yếu được quy hoạch và vận hành đầy đủ Hệ thống quản lý sức khỏe và an toàn người lao động Phần trăm các doanh nghiệp có từ 250 lao động trở lên có hệ thống quản lý sức khỏe và an toàn người lao động [75%]. Quản lý khiếu nại Phần trăm các khuyến nại được Ban quản lý khu tiếp nhạn và xử lý trong vòng 90 ngày [100%]. Quan hệ cộng đồng Số lượng hoạt động quan hệ cộng đồng được Ban quản lý tổ chức [2 hoạt động mỗi năm]. Hiệu quả hoạt động kinh tế Tạo công ăn việc làm cho lao động địa phương Phần trăm tổng số lao động có việc làm trong KCN, những người đi và về trong ngày [60%]. Phát triển DN Nhỏ và vừa Cơ quan quản lý KCN cho phép và khuyến khích việc thành lập các doanh nghiệp nhỏ và vừa cung cấp dịch vụ và giá trị gia tăng cho khu Giá trị gia tăng cho địa phương Phần trăm doanh nghiệp trong khu sử dụng tối thiểu 80% giá trị mua vào từ các nhà cung ứng và cung cấp dịch vụ địa phương ;

7 Hướng dẫn quốc gia về Khu công nghiệp sinh thái
Được thực hện trong khuôn khổ hợp tác giữa Vụ QLKKT/Bộ KHĐT và IFC-WBG (hỗ trợ cho hoạt động của dự án EIP-UNIDO) Thực hiện từ tháng 9/2016 -> tháng 7/2017 (thảo luận dự thảo ) -> hoàn thiện (tới nay) Chỉ xem xét đến khía cạnh môi trường ;

8 Phương pháp luận chấm điểm
Phương pháp chấm điểm KCNST đề xuất cho Việt Nam nhằm mục đích theo dõi hiệu quả của các khu công nghiệp về tính bền vững môi trường thông qua các tiêu chí định tính và định lượng nhằm giảm thiểu gánh nặng cho các khu công nghiệp và doanh nghiệp, đồng thời cung cấp nguồn thông tin dồi dào cho Chính phủ Việt Nam về hiệu quả của KCNST. Phương pháp luận này phân loại KCNST theo 3 cấp độ: đồng, bạc và vàng. 8 tiêu chí Bước 1: Sàng lọc IP dựa trên các tiêu chí sơ tuyển. Bất cứ IP nào không đáp ứng được các tiêu chí này sẽ bị loại khỏi chương trình KCNST. Bước 2: Cộng điểm của từng chỉ số lại để được điểm tổng Bước 4: Đánh giá xếp hạng (Đồng/Bạc/Vàng) của KCNST dựa trên điểm tổng tính được ở bước 2. Bước 3: IP nào có không đạt điểm tối thiểu trong các chỉ số Mức độ tham gia/tchỉ số cấp Doanh nghiệp/cấp KCN được coi là không đạt và sẽ không được xếp hạng . Các tiêu chí sơ tuyển dùng trong sàng lọc IP Chấm điểm dựa trên các chỉ số KCNST Xếp hạng KCNST (Đồng/Bạc/Vàng) Không đạt nếu điểm của các chỉ số không đạt 20 chỉ số định tính: độ tham gia (1), doanh nghiệp (13), KCN (6) 13 chỉ số định lượng (KCN ;

9 Các tiêu chí đánh giá – Loại chỉ số
Chấm điểm các KCNST dựa trên các tiêu chí sau: Yêu cầu sơ tuyển/tối thiểu Đây là những yêu cầu tối thiểu mà các IP cần đạt được trước khi đăng ký tham gia chương trình KCNST phải đáp ứng mọi tiêu chí sơ tuyển mới được tham gia quy trình cấp chứng chỉ KCNST (bao gồm 8 tiêu chí định tính , đánh giá theo thang “có/ không”) Các chỉ số KCNST: Có 3 loại chỉ số KCNST: Chỉ số cấp doanh nghiệp Liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp tham gia Các doanh nghiệp cần cung cấp dữ liệu hiệu quả hoạt động của cacbon/nước/rác thải (3 chỉ số định lượng) Doanh nghiệp cần trả lời Có/Không đối với các câu hỏi về chỉ số định tính (13 chỉ số định tính) Chỉ số cấp đơn vị xây dựng KCN Liên quan đến các hoạt động cấp IP Doanh nghiệp cần trả lời Có/Không đối với các câu hỏi về chỉ số định tính (6 chỉ số định tính) Mức độ tham gia Liên quan đến số lượng doanh nghiệp trong IP tham gia quy trình xếp hạng KCNST (1 chỉ số định tính) ;

10 Bước 1: Sơ tuyển dựa trên các yêu cầu tối thiểu
Các khu công nghiệp đăng ký tham gia quy trình cấp chứng chỉ KCNST cần tuân theo các yêu cầu sơ tuyển tối thiểu. Ban Quản lý KCN có quyền truy cập phần lớn các dữ liệu cần thiết cho quy trình sơ tuyển để hạn chế khả năng các KCN đệ trình lại thông tin. Điều này giúp quá trình sơ tuyển diễn ra nhanh chóng và dễ dàng. IP cần đáp ứng các yêu cầu tối thiểu (ví dụ trả lời “có” đối với toàn bộ những yêu cầu này) để có thể tham gia chương trình cấp chứng chỉ KCNST. STT. Yêu cầu tối thiểu/Tiêu chí sơ tuyển Câu trả lời 1 Doanh nghiệp và các nhà đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KCN cần tuân thủ nghiêm ngặt luật sản xuất và kinh doanh, bảo vệ môi trường và lao động. Các nhà đầu tư được khuyến khích phát triển cơ sở hạ tầng (CSHT) KCN và thành lập các doanh nghiệp trong KCN áp dụng hệ thống sản xuất và quản lý môi trường theo chuẩn ISO. Có/Không 2 Đơn vị xây dựng KCN cung cấp các dịch vụ cơ bản trong KCN, bao gồm các dịch vụ CSHT thiết yếu (điện, nước, thông tin, phòng cháy chữa cháy) và các dịch vụ liên quan 3 Theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng, ít nhất là 25% diện tích đất KCN được dùng cho mục đích xây dựng các công trình CSHT dịch vụ xanh, CSHT giao thông và CSHT dịch vụ công cộng ;

11 Bước 1: Sơ tuyển dựa trên các yêu cầu tối thiểu (tiếp)
STT. Yêu cầu tối thiểu Câu trả lời 4 Chuẩn bị sẵn sàng các giải pháp đảm bảo nhà ở, cơ sở vật chất xã hội, văn hóa và thể thao cho người lao động làm việc trong các KCN Có/Không 5 Ít nhất 20% các doanh nghiệp trong KCN đăng ký sử dụng phương pháp sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn, đổi mới sáng tạo, cải thiện phương pháp quản lý và công nghệ sản xuất nhằm giảm thiểu lượng rác thải, tác nhân gây ô nhiễm, tái sử dụng rác và sắt vụn 6 Ít nhất 10% các doanh nghiệp trong KCN tham gia liên kết cộng sinh công nghiệp 7 Các nhà đầu tư phát triển CSHT KCN và thành lập các doanh nghiệp trong KCN có cơ chế phối hợp giám sát đầu vào và đầu ra của các KCN trong việc sử dụng năng lượng, nước, vật liệu sản xuất, quản lý hóa chất độc hại. Báo cáo thường niên về kết quả đạt được trong triển khai sử dụng hiệu quả tài nguyên và giám sát phát thải công nghiệp, báo cáo với Ban quản lý KCN và Khu kinh tế tỉnh 8 Hàng năm, đơn vị xây dựng CSHT KCN báo cáo công khai với Ban quản lý KCN, khu kinh tế tỉnh về công tác bảo vệ môi trường và trách nhiệm xã hội, cũng như đóng góp với cộng đồng quanh khu vực KCN, đồng thời đăng báo cáo này lên website doanh nghiệp ;

12 Bước 2: Tính điểm dựa trên các chỉ số của KCNST
A. Thiết lập điều kiện cơ sở: Năm 0 (năm đầu tiên giám sát) được chọn là năm cơ sở; và các dữ liệu cho các chỉ số thu được trong năm đó được dùng để thiết lập mục tiêu cho KCN trong giai đoạn đánh giá đầu tiên (từ năm 2 đến năm 4). Dữ liệu cơ sở cho một KCN được xây dựng dựa trên tập hợp dữ liệu của các ngành trong KCN. Các mục tiêu theo chỉ số cần phải đạt được vào cuối giai đoạn đánh giá đầu tiên, tức là vào năm thứ 4. Chỉ có dữ liệu từ các ngành đã được đánh giá trong cơ sở mới được so sánh với mục tiêu nhằm đánh giá hiệu quả. Tuy nhiên, kết quả thực hiện của KCN trong năm 4, bao gồm các dữ liệu từ những ngành mới được thêm vào, sẽ được coi là cơ sở cho thời gian đánh giá trong 3 năm tiếp theo. Cơ sở đó sẽ được sử dụng cho tất cả các chỉ số ở cấp doanh nghiệp. B. Tính điểm dựa trên các chỉ số mức độ tham gia: Dựa trên tỷ lệ các doanh nghiệp trong KCN sẵn sàng tham gia vào sáng kiến KCNST, chỉ số được đánh giá theo các thang điểm sau: 0 / 1/ 3 / 5 Loại chỉ số Chỉ số Điểm=0 Điểm=1 Điểm=3 Điểm=5 Tham gia % doanh nghiệp tham gia vào chương trình KCNST < 25% >=25% & <50% >=50% & <75% >=75% ;

13 Bước 2: Tính điểm dựa trên các chỉ số của KCNST (tiếp)
C. Điểm của các chỉ số định lượng ở cấp doanh nghiệp Dựa trên các chỉ tiêu cần đạt (giảm chất thải/nước/phát thải CO2), mỗi chỉ số được đánh giá theo các thang điểm sau 0 / 1 / 3 / 5 Loại chỉ số Chỉ số Điểm=0 Điểm=1 Điểm=3 Điểm=5 1 – Doanh nghiệp- định lượng X% giảm thiểu chất thải phát sinh trên IVA so với năm cơ sở <1% >=1% & <5% >=5% & <9% >=9% 2 - Doanh nghiệp- định lượng X% giảm thiểu phát thải CO2 trên IVA so với năm cơ sở >=1% & <=2% >2% & <=3% >3% 3 - Doanh nghiệp- định lượng X% giảm thiểu tiêu thụ nước sạch cho sản xuất công nghiệp trên IVA, so với năm cơ sở >=5% & <10% >=10%

14 Bước 2: Tính điểm dựa vào các chỉ số của KCNST (tiếp)
D. Điểm của các chỉ số định tính ở cấp doanh nghiệp: Hiệu quả sẽ được đánh giá bằng tỷ lệ phần trăm các ngành công nghiệp trong KCN đạt được yêu cầu của các chỉ số và tống số các ngành công nghiệp tham gia vào KCN. Đối với các chỉ số này, các doanh nghiệp được yêu cầu trả lời theo dạng “Có/Không” Tổng số câu trả lời “Có” sẽ được công tổng lại để tính % của doanh nghiệp đáp ứng các mục tiêu chỉ số sau: % 𝑠ố 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 đạ𝑡 𝑐ℎỉ 𝑡𝑖ê𝑢= 𝑆ố 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑡ℎ𝑎𝑚 𝑔𝑖𝑎 𝑡𝑟ả 𝑙ờ𝑖 "𝑐ó" 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑡ℎ𝑎𝑚 𝑔𝑖𝑎 Tổng số doanh nghiệp tham gia có thể được xác định bằng chỉ số mức độ tham gia. Dựa vào tỷ lệ % các doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí (VD: hoàn thành mục tiêu), mỗi chỉ số được đánh giá theo các thang điểm 0 / 1 / 3 /5 Ví dụ: Tổng số doanh nghiệp trong KCN = 100 Số lượng doanh nghiệp tham gia vào sáng kiến KCNST = 30 Số lượng các doanh nghiệp tham gia đáp ứng các tiêu chí đề ra trong chỉ số = 15 % các doanh nghiệp tham gia đáp ứng tiêu chí chỉ số = 15/30 = 50% Điểm của chỉ số = 3 (Xem trang để tính điểm bảng của các chỉ số) ;

15 Bước 2: Tính điểm dựa trên chỉ số KCN sinh thái (tiếp)
Loại chỉ số Các chỉ số Điểm=0 Điểm=1 Điểm=3 Điểm=5 4 – Doanh nghiệp % số ngành đã thực hiện các biện pháp để giảm lượng nước thải công nghiệp < 25% >=25% & <50% >=50% & <75% >=75% 5 – Doanh nghiệp % số ngành đã thực hiện các biện pháp sử dụng hiệu quả năng lượng trong giai đoạn đánh giá 3 năm hiện tại 6 – Doanh nghiệp % số doanh nghiệp sản xuất điện từ các nguồn tái tạo hoặc mua điện từ các đơn vị cung cấp năng lượng tái tạo 7 – Doanh nghiệp % số ngành công nghiệp trình báo cáo môi trường tổng hợp cho Bộ TN&MT và BQLKCN 8 – Doanh nghiệp % số ngành tham gia ít nhất một sáng kiến cộng sinh công nghiệp 9 – Doanh nghiệp % số ngành sử dụng vật liệu tái chế thay cho nguyên liệu chưa sử dụng (ví dụ bao bì tái chế) 10 – Doanh nghiệp % số ngành tham gia vào các sự kiện / sáng kiến được tổ chức nằm trong nền tảng thông tin công nghiệp sinh thái chính thức cho KCN 11 – Doanh nghiệp % số ngành thực hiện kiểm toán sử dụng hiệu quả nguồn lực và sản xuất sạch hơn (ít nhất một lần trong giai đoạn đánh giá) 12 – Doanh nghiệp % số ngành cung cấp dịch vụ vận tải công cộng cho nhân sự (trực tiếp hoặc thông qua các dịch vụ do đơn vị xây dựng KCN cung cấp) 13 – Doanh nghiệp % số ngành được chứng nhận Hệ thống Quản lý Môi trường ISO 14001 ;

16 Bước 2: Tính điểm dựa trên chỉ số KCN sinh thái (tiếp)
E. Tính điểm chỉ số xây dựng KCN: Các chỉ số này có thể có câu trả lời ‘’Có’’ hoặc ‘’Không’’. Cho mỗi câu trả lời, 5 điểm cho câu trả lời Có và 0 cho câu trả lời Không. F. Tính toán tổng điểm: Tất cả điểm của các chỉ số (chỉ số tham gia, chỉ số doanh nghiệp và chỉ số phát triển KCN) được tính vào tổng điểm Loại chỉ số Các chỉ số Điểm =0 Điểm =5 1 – IP Công trình thu gom, xử lý và tái chế chất thải bên trong hoặc gần KCN (trong bán kính 25 km), có đủ công suất đáp ứng yêu cầu xả thải của KCN Không 2 – IP KCN có các công trình tập trung để sản xuất hơi nước và / hoặc điện năng phục vụ nhiều ngành trong KCN. 3 – IP KCN có hệ thống chia sẻ và trao đổi thông tin giữa các doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin về chất thải / phụ phẩm từ các doanh nghiệp và thúc đẩy cộng sinh công nghiệp và tuần hoàn sản phẩm thải. 4 – IP Thông tin về bảo vệ môi trường và các hoạt động tiết kiệm năng lượng và tài nguyên thiên nhiên tại KCN được công bố tới công chúng và doanh nghiệp trên trang web. 5 – IP Chất thải tái chế từ nhà máy xử lý chất thải tập trung (CETP) được sử dụng để làm sạch đường xá, tưới cây hoặc các mục đích khác 6 - IP ;

17 Bước 3: Sàng lọc những KCN không đạt được chỉ số yêu cầu
KCN sẽ bị loại nếu không đạt được một trong những điều kiện sau đây: Tổng điểm < 25 Điểm chỉ số ở cấp doanh nghiệp < 15 Điểm chỉ số ở cấp KCN < 10 Mức độ tham gia < 25% Bước 4: Đánh giá và Xếp hạng KCN Xếp hạng cuối cùng của KCNST dựa trên tổng số điểm (xác định tại Bước 2) phân loại như sau : Hạng Tiêu chí Không được xếp hạng hoặc bị loại Tổng điểm < 25 Điểm chỉ số ở cấp doanh nghiệp < 15 Điểm chỉ số ở cấp KCN < 10 Mức độ tham gia < 25% Đồng Tổng điểm >=25 & <50 Bạc Tổng điểm >=50 & <75 Vàng Tổng điểm >=75 ;

18 Bước 4: Đánh giá Công nghiệp Sinh thái
Tất cả các doanh nghiệp tham gia vào EIP sẽ nhận được một chứng chỉ và được xếp hạng công nghiệp sinh thái. Đánh giá các ngành công nghiệp tham gia được dựa vào hiệu quả trên 3 chỉ số định lượng và 10 chỉ số định tính ở cấp doanh nghiệp. Đối với các chỉ số định lượng, doanh nghiệp sẽ nhận được tổng điểm tối đa là 15. Đối với mỗi chỉ số trong 3 chỉ số định lượng, doanh nghiệp sẽ có thể nhận được 0,1, 3 hoặc 5 điểm, tùy thuộc vào hiệu quả của từng doanh nghiệp. Đối với các chỉ số định tính, doanh nghiệp có thể nhận được tổng điểm tối đa là 10 điểm. Đối với mỗi câu trả lời “Có” tương ứng, doanh nghiệp sẽ nhận được 1 điểm. Vì vậy, tổng diểm tối đa doanh nghiệp có thể nhận được là 25. ;

19 Bước 4: Xếp hạng “Công nghiệp Sinh thái”
Xếp hạng công nghiệp sinh thái cho doanh nghiệp tương ứng sẽ được xác định như sau: Hạng Tiêu chí Không được xếp hạng hoặc Loại Đạt 0/5 điểm cho bất kỳ một trong 3 chỉ số định lượng nào. Tổng số điểm của các chỉ số định lượng < 3/10 Total score < 6 (out of 25) Đồng Tổng điểm >=6 & <13 Bạc Tổng điểm >=13 & <20 Vàng Tổng điểm >=20 Khi các doanh nghiệp tham gia nhận được chứng chỉ “Công nghiệp sinh thái”, doanh nghiệp đó có quyền sử dụng những lô gô “Công nghiệp sinh thái” chính thức trên trang web của mình, và thông báo hằng năm về các liên lạc khác. Xếp hạng/chứng chỉ sẽ có giá trị trong vòng 3 năm sau khi thời gian đánh giá kết thúc. Các khu công nghiệp sinh thái và các doanh nghiệp được xếp hạng “Công nghiệp sinh thái” cũng có thể nhận được các vốn vay ưu đãi/ và các khoản trợ cấp cho các dự án sáng tạo trong thời kỳ đánh giá tiếp theo. Các doanh nghiệp và các điều kiện cho các vốn vay ưu đãi/ các khoản trợ cấp sẽ được bộ Kế hoạch & Đàu tư thông báo trong quá trình phát triển dự án KCNST. ;

20 dành cho cấp doanh nghiệp và
Cách tính chỉ số dành cho cấp doanh nghiệp và cấp khu công nghiệp (tham khảo) ;

21 Các chỉ số định lượng cho cấp doanh nghiệp
Ba chỉ số chính áp dụng cho các KCNST tại Việt Nam – mang tính định lượng Dữ liệu liên quan đến các chỉ số chính do tất cả các công ty tham gia cung cấp tại các KCNST tương ứng. Dữ liệu được cung cấp thông qua mẫu phiếu điều tra thông tin chuẩn (xem Phụ lục 3) và nộp về trung tâm KCNST vùng để KCN tổng hợp số liệu. Cải thiện đạt được trong mối tương quan với các chỉ số sẽ được báo cáo hàng năm. Chỉ số định lượng cấp doanh nghiệp – chỉ số 1: Giảm X% của tỷ lệ phát thải rác thải trên IVA so với năm cơ sở Mục tiêu: KCNST hoàn thành các mục tiêu này trong thời gian 3 năm (không bao gồm năm cơ sở). Nội dung & công thức tính: Mục đích của chỉ số này là khuyến khích các doanh nghiệp/công ty trong KCNST triển khai các sáng kiến giảm lượng rác thải tại nguồn và tái sử dụng/tái chế rác thải rắn. Mục tiêu của chỉ số này là giám sát lượng rác thải được doanh nghiệp và KCNST xử lý hoặc chuyển đi xử lý. Con số này không bao gồm lượng rác thải được đưa vào tái sử dụng và/hoặc tái chế. Điểm 1 3 5 Mục tiêu <1% >=1% & <5% >=5% & <9% >=9%

22 Chỉ số định lượng cấp doanh nghiệp – chỉ số 1
Nội dung & công thức tính (tiếp): Giá trị gia tăng công nghiệp (IVA) có thể được ước tính bằng cách cộng thêm tiền lương nhân viên đã trả, lợi nhuận trước thuế và khấu hao. Dữ liệu sử dụng cho tính toán IVA sẽ dựa theo các báo cáo tài chính của công ty/ khu công nghiệp. Tính toán chỉ số này của một doanh nghiệp 𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 ở 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở (𝐴)= 𝑇ấ𝑛 𝑟á𝑐 𝑡ℎả𝑖 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑥ử 𝑙ý 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở 𝐼𝑉𝐴 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở Năm cơ sở có thể là năm đầu tiên giám sát các chỉ số IP. Toàn bộ số liệu của các năm trong tương lai có thể được tính toán trên cơ sở tham chiếu số liệu của năm thứ nhất 𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 ở 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 (𝐵)= 𝑇ấ𝑛 𝑟á𝑐 𝑡ℎả𝑖 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑥ử 𝑙ý 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 𝐼𝑉𝐴 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 Tính toán chỉ số này ở cấp KCN 𝐶ℎỉ 𝑠ố 1 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝= 𝐴−𝐵 𝐴 ×100% 𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑐ủ𝑎 𝐾𝐶𝑁𝑆𝑇 ở 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở (𝐶)= 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑟á𝑐 𝑡ℎả𝑖 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑡ℎ𝑎𝑚 𝑔𝑖𝑎 𝑣à 𝐾𝐶𝑁 𝑥ử 𝑙ý ở 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở 𝑇ổ𝑛𝑔 𝐼𝑉𝐴 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑡ℎ𝑎𝑚 𝑔𝑖𝑎 𝑣à 𝐾𝐶𝑁 ở 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở 𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑐ủ𝑎 𝐾𝐶𝑁𝑆𝑇 ở 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 (𝐷)= 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑟á𝑐 𝑡ℎả𝑖 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑡ℎ𝑎𝑚 𝑔𝑖𝑎 𝑣à 𝐾𝐶𝑁 𝑥ử 𝑙ý ở 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 𝑇ổ𝑛𝑔 𝐼𝑉𝐴 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑡ℎ𝑎𝑚 𝑔𝑖𝑎 𝑣à 𝐾𝐶𝑁 ở 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 Chỉ số của KCNST được tính toán theo công thức: 𝐶ℎỉ 𝑠ố 1 𝑐ủ𝑎 𝐾𝐶𝑁𝑆𝑇= 𝐶−𝐷 𝐶 ×100 ;

23 Chỉ số định lượng cấp doanh nghiệp – chỉ số 1
Giám sát và báo cáo: Chỉ số cần được doanh nghiệp giám sát và báo cáo hàng năm tới Trung tâm KCNST thuộc ban quản lý khu công nghiệp. Mỗi doanh nghiệp tham gia và công ty quản lý khu công nghiệp sẽ cung cấp chi tiết: Số liệu hàng năng bao gồm tổng chất thải phát thải (MT), chất thải được xử lý (MT) – bằng cách trực tiếp hay qua cơ quan đại diện, và rác thải tái sử dụng/ tái chế (MT) và IVA (tỷ VND) của năm tương ứng. Việc tính toán kết quả đạt được của chỉ số này thực hiện mỗi 3 năm. Trung tâm KCNST sẽ: Tổng hợp thông tin nhận được từ tất cả các doanh nghiệp tham gia và công ty quản lý khu công nghiệp. Báo cáo hàng năm cho bộ kế hoạch đầu tư và ban quản lý khu công nghiệp về sự đáp ứng thông tin tính toán giá trị cơ sở cho KCNST (năm trước giai đoạn đánh giá 3 năm), số lượng và tên của doanh nghiệp tham gia, Cải thiện đạt được của chỉ số. Duy trì các thông tin này trong cơ sở dữ liệu điện tử và giữa tất cả các thông tin đạt được đề tham khảo trong tương lai Đánh giá và báo cáo cho bộ kế hoạch đầu tư và ban quản lý khu công nghiệp mục tiêu có đạt được trong 3 năm hay không ;

24 Chỉ số định lượng cấp doanh nghiệp – chỉ số 2
Giảm X% tỷ lệ phát thải CO2 trên IVA so với năm sơ sở Mục tiêu: KCNST có 3 năm (không bao gồm năm cơ sở) để hoàn thành các mục tiêu này. Nội dung & công thức tính: Nên đề ra mục tiêu để các doanh nghiệp/công ty trong KCNST báo cáo về các mục tiêu giảm phát thải CO2 của mình. Giảm phát thải CO2 được xác định trên cơ sở mức giảm tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch hoặc điện (cả phát thải trực tiếp và gián tiếp). Các loại phát thải phạm vi 3, tức phát thải tạm thời và phát thải quá trình không thuộc diện xem xét. Tính toán chỉ số ở cấp độ doanh nghiệp 𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 ở 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở (𝐴)= 𝑇ấ𝑛 𝐶𝑂2 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑝ℎá𝑡 𝑡ℎả𝑖 ở 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở 𝐼𝑉𝐴 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 ở 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở Năm cơ sở được chọn là năm đầu tiên giám sát các chỉ số KCNST. Toàn bộ số liệu của các năm trong tương lai có thể được tính toán trên cơ sở tham chiếu số liệu của năm thứ nhất. 𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 ở 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 (𝐵)= 𝑇ấ𝑛 𝐶𝑂2 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑝ℎá𝑡 𝑡ℎả𝑖 ở 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 𝐼𝑉𝐴 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 ở 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 Công thức tính toán chỉ số này ở doanh nghiệp là: 𝐶ℎỉ 𝑠ố 2 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝= 𝐴−𝐵 𝐴 ×100 Điểm 1 3 5 Mục tiêu <1% >=1% & <=2% >2% & <=3% >=3% ;

25 Chỉ số định lượng cấp doanh nghiệp – chỉ số 2
Nội dung & công thức tính (tiếp): Tính toán chỉ số ở cấp KCN 𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑐ủ𝑎 𝐾𝐶𝑁𝑆𝑇 ở 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở(𝐶)= 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑙ượ𝑛𝑔 𝐶𝑂2 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑡ℎ𝑎𝑚 𝑔𝑖𝑎 𝑣à 𝐾𝐶𝑁 𝑝ℎá𝑡 𝑡ℎả𝑖 ở 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở 𝑇ổ𝑛𝑔 𝐼𝑉𝐴 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑡ℎ𝑎𝑚 𝑔𝑖𝑎 𝑣à 𝐾𝐶𝑁 ở 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở Tỷ 𝑙ệ 𝑐ủ𝑎 𝐾𝐶𝑁𝑆𝑇 ở 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 (𝐷)= 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑙ượ𝑛𝑔 𝐶𝑂2 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑡ℎ𝑎𝑚 𝑔𝑖𝑎 𝑣à 𝐾𝐶𝑁 𝑝ℎá𝑡 𝑡ℎả𝑖 ở 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 𝑇ổ𝑛𝑔 𝐼𝑉𝐴 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑡ℎ𝑎𝑚 𝑔𝑖𝑎 𝑣à 𝐾𝐶𝑁 ở 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 Chỉ số của KCNST được tính toán theo công thức: 𝐶ℎỉ 𝑠ố 2 𝑐ủ𝑎 𝐾𝐶𝑁𝑆𝑇= 𝐶−𝐷 𝐶 ×100 Lượng phát thải CO2 có thể dược tính theo công thức sau: Lượng CO2 phát thải từ việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch (tCO2) = hàm lượng năng lượng của nhiên liệu đã sử dụng (TJ trên cơ sở giá trị tỏa nhiệt ròng) x hệ số phát thải của nhiên liệu (kg CO2 / TJ) x 10-3 tấn/kg Lượng CO2 phát thải từ việc sử dụng điện lưới = lượng điện lưới đã mua (Mwh) x hệ số phát thải lưới điện áp dụng cho Việt Nam (tCO2/MWh) (Có thể lấy hệ số phát thải lưới điện của Việt Nam là ) ;

26 Chỉ số định lượng cấp doanh nghiệp – chỉ số 2
Giám sát và báo cáo: Chỉ số cần được doanh nghiệp giám sát và báo cáo hàng năm tới Trung tâm KCNST thuộc ban quản lý khu công nghiệp. Mỗi doanh nghiệp tham gia và công ty quản lý khu công nghiệp sẽ cung cấp chi tiết: Số liệu hàng năm gồm tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch (TJ), Điện năng đã mua (MWh), hệ số phát thải áp dụng, tính toán phát thải CO2 (tCO2) và IVA (tỷ VND) Việc tính toán kết quả đạt được của chỉ số này thực hiện mỗi 3 năm. Trung tâm KCNST sẽ: Tổng hợp thông tin nhận được từ tất cả các doanh nghiệp tham gia và công ty quản lý khu công nghiệp. Báo cáo hàng năm cho bộ kế hoạch đầu tư và ban quản lý khu công nghiệp về sự đáp ứng thông tin tính toán giá trị cơ sở cho KCNST (năm trước giai đoạn đánh giá 3 năm), số lượng và tên của doanh nghiệp tham gia, Cải thiện đạt được của chỉ số. Duy trì các thông tin này trong cơ sở dữ liệu điện tử và giữa tất cả các thông tin đạt được đề tham khảo trong tương lai Đánh giá và báo cáo cho bộ kế hoạch đầu tư và ban quản lý khu công nghiệp mục tiêu có đạt được trong 3 năm hay không

27 Chỉ số định lượng cấp doanh nghiệp – chỉ số 3
Giảm X% tỷ lệ tiêu thụ nước công nghiệp trên IVA so với năm cơ sở Mục tiêu: KCNST có 3 năm (không bao gồm năm cơ sở) để hoàn thành các mục tiêu này. Nội dung & công thức tính: Mục đích của chỉ số này là khuyến khích các doanh nghiệp/công ty trong KCNST giảm lượng nước tiêu thụ trong sản xuất thông qua các sáng kiến giảm tiêu thụ nước sạch. Việc tiết giảm có thể được thực hiện thông qua tái sử dụng/tái chế nước hoặc giảm lượng nước tiêu thụ trong quy trình sản xuất. Để tính toán hiệu quả triển khai thực hiện so với chỉ số này, lượng nước sạch mà doanh nghiệp sử dụng là lượng nước lấy từ các nguồn nước tự nhiên hoặc mua từ công ty nước/công ty quản lý KCN. Nước tái sử dụng hoặc tái chế không được tính là nước sạch. . Tính toán chỉ số ở cấp độ doanh nghiệp 𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 ở 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở (𝐴)= 𝑚3 𝑛ướ𝑐 𝑠ạ𝑐ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑡𝑖ê𝑢 𝑡ℎụ ở 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở 𝐼𝑉𝐴 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 ở 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở 𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 ở 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 (𝐵)= 𝑚3 𝑛ướ𝑐 𝑠ạ𝑐ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑡𝑖ê𝑢 𝑡ℎụ ở 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 𝐼𝑉𝐴 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 ở 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 Điểm 1 3 5 Mục tiêu <1% >=1% & <5% >=5% & <10% >=10% ;

28 Chỉ số định lượng cấp doanh nghiệp – chỉ số 3
Nội dung & công thức tính (tiếp): Tính toán chỉ số ở cấp doanh nghiệp: 𝐶ℎỉ 𝑠ố 3 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝= 𝐴−𝐵 𝐴 ×100 Tính toán chỉ số ở cấp KCNST 𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑐ủ𝑎 𝐾𝐶𝑁𝑆𝑇 ở 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở (𝐶)= 𝑚3 𝑛ướ𝑐 𝑠ạ𝑐ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑡ℎ𝑎𝑚 𝑔𝑖𝑎 𝑣à 𝐾𝐶𝑁 𝑡𝑖ê𝑢 𝑡ℎụ ở 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở 𝑇ổ𝑛𝑔 𝐼𝑉𝐴 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑡ℎ𝑎𝑚 𝑔𝑖𝑎 𝑣à 𝐾𝐶𝑁 ở 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở Năm cơ sở được chọn là năm đầu tiên giám sát các chỉ số KCNST. Toàn bộ số liệu của các năm trong tương lai có thể được tính toán trên cơ sở tham chiếu số liệu của năm thứ nhất. 𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑐ủ𝑎 𝐾𝐶𝑁𝑆𝑇 ở 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 (𝐷)= 𝑚3 𝑛ướ𝑐 𝑠ạ𝑐ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑡ℎ𝑎𝑚 𝑔𝑖𝑎 𝑣à 𝐾𝐶𝑁 𝑡𝑖ê𝑢 𝑡ℎụ ở 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 𝑇ổ𝑛𝑔 𝐼𝑉𝐴 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑡ℎ𝑎𝑚 𝑔𝑖𝑎 𝑣à 𝐾𝐶𝑁 ở 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 Tính toán chỉ số cho KCNST: 𝐶ℎỉ 𝑠ố 3 𝑐ủ𝑎 𝐾𝐶𝑁= 𝐶−𝐷 𝐶 ×100

29 Chỉ số định lượng cấp doanh nghiệp – chỉ số 3
Giám sát & báo cáo: Doanh nghiệp cần giám sát và báo cáo chỉ số cho trung tâm KCNST trực thuộc Ban quản lý KCN tương ứng định kỳ hàng năm Mỗi doanh nghiệp tham gia cần cung cấp thông tin chi tiết về Số liệu hàng năm bao gồm lượng nước ngọt đã tiêu thụ (m3) và giá trị gia tăng công nghiệp IAV (tỷ đồng) Các doanh nghiệp nên tinh chỉnh lưu lượng kế hàng năm Tính toán hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tương ứng liên quan đến chỉ số này để phục vụ mục đích đánh giá định kỳ 3 năm Trung tâm KCNST cần Tổng hợp thông tin tiếp nhận từ các doanh nghiệp tham gia và doanh nghiệp quản lý KCN Báo cáo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và ban quản lý KCN tương ứng số liệu đã thu thập được về giá trị cơ sở của KCN (trong năm trước khi bắt đầu giai đoạn đánh giá 3 năm), số lượng và tên các doanh nghiệp tham gia và tiến độ liên quan đến chỉ số này định kỳ hàng năm Nhập thông tin vào cơ sở dữ liệu điện tử và lưu trữ toàn bộ số liệu để sử dụng trong tương lai Đánh giá và báo cáo lên Bộ Kế hoạch và Đầu tư và ban quản lý KCN tương ứng về khả năng hoàn thành mục tiêu của chỉ số trong giai đoạn đánh giá 3 năm. ;

30 Các chỉ số định tính ở cấp Doanh Nghiệp
Lựa chọn 10 chỉ số định tính ở cấp doanh nghiệp Các doanh nghiệp tham gia thuộc KCNST tương ứng cung cấp số liệu giám sát cần thiết cho từng chỉ số Phiếu điều tra thông tin được sử dụng để thu thập số liệu và nộp về trung tâm KCNST vùng tương ứng. Trung tâm KCNST sẽ sử dụng thông tin thu được từ bảng điều tra để đánh giá xếp hạng KCNST. Báo cáo mức độ cải thiện của doanh nghiệp liên quan đến chỉ số phụ định kỳ 3 năm. STT Chỉ số Nội dung 4 Tỷ lệ % doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu tái chế thay thế nguyên liệu thô gốc (như nguyên liệu đóng gói tái chế) Mục đích của chỉ số này là đảm bảo các doanh nghiệp trong KCN gia tăng hoạt động tái chế nguyên liệu và rác thải và qua đó giảm lượng rác thải thải ra môi trường cũng như giảm sử dụng nguyên liệu thô. 5 Tỷ lệ % doanh nghiệp đã triển khai các biện pháp giảm thải nước thải công nghiệp Mục đích của chỉ số này là đảm bảo các doanh nghiệp trong KCN triển khai các biện pháp giảm thiểu xả thải nước thải thông qua: Xử lý và tái sử dụng nước thải công nghiệp Cải thiện quy trình để giảm thiểu lượng nước sử dụng trong quy trình ;

31 Các chỉ số định tính ở cấp Doanh Nghiệp
STT Chỉ số Nội dung 6 Tỷ lệ % ngành đầu tư vào các biện pháp can thiệp giúp tiết kiệm năng lượng trong giai đoạn đánh giá 3 năm hiện tại Mục đích của chỉ số này là đảm bảo các doanh nghiệp trong KCN triển khai các biện pháp tiết kiệm năng lượng nhằm giảm thiểu mức tiêu thụ điện năng và nhiên liệu. 7 Tỷ lệ % doanh nghiệp phát điện từ nguồn năng lượng tái tạo hoặc mua điện từ doanh nghiệp phát điện bằng năng lượng tái tạo Mục đích của chỉ số này là khuyến khích các doanh nghiệp trong KCN sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo để phát điện hoặc mua điện từ đơn vị phát điện bằng năng lượng tái tạo. Hoạt động này khuyến khích việc sử dụng năng lượng sạch và giảm phát thải các-bon. 8 Tỷ lệ % ngành tham gia vào các sự kiện/sáng kiến được tổ chức trong khuôn khổ nền tảng thông tin công nghiệp sinh thái chính thức dành cho KCN Mục đích của chỉ số này là đảm bảo các ban quản lý KCN phối hợp với trung tâm KCNST tổ chức các sự kiện/sáng kiến nâng cao hiểu biết và xây dựng năng lực của doanh nghiệp trong khuôn khổ nền tảng thông tin công nghiệp sinh thái chính thức. 9 Tỷ lệ % ngành nộp báo cáo môi trường hợp nhất lên Bộ TN&MT và Ban quản lý KCN Mục đích của chỉ số này là đảm bảo mỗi đơn vị đều có thể tự xây dựng một báo cáo KCNST hợp nhất định kỳ hàng quý và trình lên Bộ Kế hoạch và Đầu tư. ;

32 Các chỉ số định tính ở cấp Doanh Nghiệp
STT Chỉ số Nội dung 10 Tỷ lệ % ngành triển khai kiểm toán tiết kiệm tài nguyên và sản xuất sạch hơn (tối thiểu một lần trong giai đoạn đánh giá) Mục đích của chỉ số này là đảm bảo doanh nghiệp thành lập bộ phận RECP với cơ cấu tổ chức tối thiểu bao gồm: Một Giám đốc phụ trách năng lượng do Bộ Công Thương chứng nhận Một Giám đốc phụ trách môi trường có bằng cử nhân về Công nghệ môi trường và tối thiểu 3 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực quản lý môi trường Một Quản lý thiết bị/Quản lý phụ trách bảo trì 11 Tỷ lệ % ngành cung cấp dịch vụ giao thông công cộng cho nhân viên (trực tiếp hoặc thông qua các dịch vụ do các đơn vị phát triển KCN cung cấp) Mục đích của chỉ số này là đảm bảo các dịch vụ giao thông công cộng được cung cấp cho người lao động và công nhân viên trong KCN. Việc áp dụng các dịch vụ đi chung phương tiện có thể giúp tiết kiệm nhiên liệu và thúc đẩy hạ tầng xanh trong KCN.

33 Các chỉ số định tính ở cấp Doanh Nghiệp
STT Chỉ số Nội dung 12 Tỷ lệ % ngành tham gia vào ít nhất một sáng kiến cộng sinh công nghiệp Chỉ số này dược áp dụng nhằm thúc đẩy hoạt động cộng sinh công nghiệp trong các KCNST và có thể bao gồm một trong những sáng kiến sau: Sử dụng hơi nước/điện năng từ nồi hơi hoặc nhà máy điện chung Cung ứng nguồn hơi/điện năng dư thừa cho các ngành khác trong KCNST Cung ứng rác thải/phụ phẩm cho các ngành khác trong KCNST để sử dụng làm nguyên liệu thô đầu vào Sử dụng rác thải/phụ phẩm từ một ngành khác trong KCNST làm nguyên liệu thô Chia sẻ nguồn tài nguyên với các ngành trong KCNST 13 Tỷ lệ % ngành được chứng nhận Hệ thống Quản lý Môi trường ISO Chỉ số này được áp dụng với mục tiêu tăng cường quan tâm tới các hệ thống quản lý môi trường; việc tuân thủ theo chỉ số này giúp doanh nghiệp có thể tự thực hiện được các chỉ số nêu trên. ;

34 Các chỉ số ở cấp Khu công nghiệp
Lựa chọn 6 chỉ số - hầu hết đều là các chỉ số định tính Các đơn vị phát triển Khu Công nghiệp sẽ trả lời các câu hỏi liên quan đền các chỉ số dưới dạng Có/ Không Bảng điều tra thông tin sẽ được sử dụng để thu thập số liệu và trình lên trung tâm KCNST vùng tương ứng. Trung tâm KCNST sẽ sử dụng thông tin thu được từ bảng điều tra để đánh giá xếp hạng KCNST. Mức độ cải thiện liên quan đến chỉ số ở cấp KCN được báo cáo 3 năm một lần. STT Chỉ số Nội dung 1 Công trình thu gom, xử lý và tái chế rác thải đang hoạt động tại KCN hoặc tại các khu vực lân cận (100 km) Mục đích của chỉ số này là khuyến khích việc xây dựng lắp đặt các công trình thu gom, xử lý và tái chế rác thải tại KCNST hoặc khu vực lân cận (trong phạm vi bán kính 100 km) nhằm hỗ trợ giảm thiểu lượng rác thải được xử lý và thúc đẩy tính cộng sinh công nghiệp và tuần hoàn rác thải. Công suất của các công trình này phải đủ lớn để đáp ứng yêu cầu xử lý. 2 KCN có các công trình trung tâm sản xuất hơi nước và/hoặc phát điện để phục vụ nhiều ngành khác nhau trong KCN Mục đích của chỉ số này là khuyến khích việc lắp đặt các công trình tạo hơi nước và/hoặc phát điện trong các KCN để phục vụ các ngành khác nhau trong KCN. Điều này sẽ giúp giảm chi phí tạo hơi nước/phát điện và giảm lượng tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch, từ đó giảm lượng phát thải khí CO2. ;

35 Các chỉ số ở cấp Khu công nghiệp
STT Chỉ số Nội dung 3 KCN có hệ thống chia sẻ và trao đổi thông tin giữa các doanh nghiệp nhằm cung cấp các thông tin liên quan đến rác thải/ phụ phẩm do doanh nghiệp sản xuất và thúc đẩy tính cộng sinh công nghiệp và chu trình tuần hoàn rác thải. Với mục tiêu thúc đẩy tính cộng sinh công nghiệp trong các doanh nghiệp, các ban quản lý KCN cần thiết lập hệ thống chia sẻ và trao đổi thông tin giữa các doanh nghiệp (tổ chức họp định kỳ, nền tảng trực tuyến...) 4 Thông tin về bảo vệ môi trường, các hoạt động tiết kiệm năng lượng và tài nguyên thiên nhiên trong KCN được truyền tải tới người dân và doanh nghiệp thông qua cổng thông tin điện tử. Mục đích của chỉ số này là khuyến khích thành lập một cổng thông tin điện tử cấp KCN nhằm tạo khả năng tiếp cận tất cả các doanh nghiệp trong KCN. 5 KCN tái sử dụng/tái chế nước thải đã qua xử lý từ nhà máy xử lý nước thải tập trung (CETP) để rửa đường, tưới cây hoặc các mục đích khác Mục đích của chỉ số này là khuyến khích việc sử dụng nguồn nước thải từ nhà máy xử lý nước thải tập trung (CETP) vào các mục đích khác trong KCN. Đây là hoạt động giúp giảm thiểu lượng nước được xả thải và giảm nhu cầu nước sạch của KCN. 6 KCN có các biện pháp kỹ thuật nhằm tiết kiệm điện chiếu sáng tại các khu vực công cộng của KCN (hệ thống đèn đường tiết kiệm năng lượng/đèn đường sử dụng năng lượng mặt trời) Mục đích của chỉ số này là tăng cường hoạt động tiết kiệm năng lượng trong KCN tại các khu vực công cộng thông qua sử dụng hệ thống đèn đường tiết kiệm năng lượng hoặc đèn chạy năng lượng mặt trời. ;

36 dành cho cấp doanh nghiệp và
Cách tính chỉ số dành cho cấp doanh nghiệp và cấp khu công nghiệp (tham khảo) ;

37 Các chỉ số định lượng cho cấp doanh nghiệp
Ba chỉ số chính áp dụng cho các KCNST tại Việt Nam – mang tính định lượng Dữ liệu liên quan đến các chỉ số chính do tất cả các công ty tham gia cung cấp tại các KCNST tương ứng. Dữ liệu được cung cấp thông qua mẫu phiếu điều tra thông tin chuẩn (xem Phụ lục 3) và nộp về trung tâm KCNST vùng để KCN tổng hợp số liệu. Cải thiện đạt được trong mối tương quan với các chỉ số sẽ được báo cáo hàng năm. Chỉ số định lượng cấp doanh nghiệp – chỉ số 1: Giảm X% của tỷ lệ phát thải rác thải trên IVA so với năm cơ sở Mục tiêu: KCNST hoàn thành các mục tiêu này trong thời gian 3 năm (không bao gồm năm cơ sở). Nội dung & công thức tính: Mục đích của chỉ số này là khuyến khích các doanh nghiệp/công ty trong KCNST triển khai các sáng kiến giảm lượng rác thải tại nguồn và tái sử dụng/tái chế rác thải rắn. Mục tiêu của chỉ số này là giám sát lượng rác thải được doanh nghiệp và KCNST xử lý hoặc chuyển đi xử lý. Con số này không bao gồm lượng rác thải được đưa vào tái sử dụng và/hoặc tái chế. Điểm 1 3 5 Mục tiêu <1% >=1% & <5% >=5% & <9% >=9%

38 Chỉ số định lượng cấp doanh nghiệp – chỉ số 1
Nội dung & công thức tính (tiếp): Giá trị gia tăng công nghiệp (IVA) có thể được ước tính bằng cách cộng thêm tiền lương nhân viên đã trả, lợi nhuận trước thuế và khấu hao. Dữ liệu sử dụng cho tính toán IVA sẽ dựa theo các báo cáo tài chính của công ty/ khu công nghiệp. Tính toán chỉ số này của một doanh nghiệp 𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 ở 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở (𝐴)= 𝑇ấ𝑛 𝑟á𝑐 𝑡ℎả𝑖 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑥ử 𝑙ý 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở 𝐼𝑉𝐴 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở Năm cơ sở có thể là năm đầu tiên giám sát các chỉ số IP. Toàn bộ số liệu của các năm trong tương lai có thể được tính toán trên cơ sở tham chiếu số liệu của năm thứ nhất 𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 ở 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 (𝐵)= 𝑇ấ𝑛 𝑟á𝑐 𝑡ℎả𝑖 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑥ử 𝑙ý 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 𝐼𝑉𝐴 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 Tính toán chỉ số này ở cấp KCN 𝐶ℎỉ 𝑠ố 1 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝= 𝐴−𝐵 𝐴 ×100% 𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑐ủ𝑎 𝐾𝐶𝑁𝑆𝑇 ở 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở (𝐶)= 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑟á𝑐 𝑡ℎả𝑖 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑡ℎ𝑎𝑚 𝑔𝑖𝑎 𝑣à 𝐾𝐶𝑁 𝑥ử 𝑙ý ở 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở 𝑇ổ𝑛𝑔 𝐼𝑉𝐴 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑡ℎ𝑎𝑚 𝑔𝑖𝑎 𝑣à 𝐾𝐶𝑁 ở 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở 𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑐ủ𝑎 𝐾𝐶𝑁𝑆𝑇 ở 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 (𝐷)= 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑟á𝑐 𝑡ℎả𝑖 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑡ℎ𝑎𝑚 𝑔𝑖𝑎 𝑣à 𝐾𝐶𝑁 𝑥ử 𝑙ý ở 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 𝑇ổ𝑛𝑔 𝐼𝑉𝐴 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑡ℎ𝑎𝑚 𝑔𝑖𝑎 𝑣à 𝐾𝐶𝑁 ở 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 Chỉ số của KCNST được tính toán theo công thức: 𝐶ℎỉ 𝑠ố 1 𝑐ủ𝑎 𝐾𝐶𝑁𝑆𝑇= 𝐶−𝐷 𝐶 ×100 ;

39 Chỉ số định lượng cấp doanh nghiệp – chỉ số 1
Giám sát và báo cáo: Chỉ số cần được doanh nghiệp giám sát và báo cáo hàng năm tới Trung tâm KCNST thuộc ban quản lý khu công nghiệp. Mỗi doanh nghiệp tham gia và công ty quản lý khu công nghiệp sẽ cung cấp chi tiết: Số liệu hàng năng bao gồm tổng chất thải phát thải (MT), chất thải được xử lý (MT) – bằng cách trực tiếp hay qua cơ quan đại diện, và rác thải tái sử dụng/ tái chế (MT) và IVA (tỷ VND) của năm tương ứng. Việc tính toán kết quả đạt được của chỉ số này thực hiện mỗi 3 năm. Trung tâm KCNST sẽ: Tổng hợp thông tin nhận được từ tất cả các doanh nghiệp tham gia và công ty quản lý khu công nghiệp. Báo cáo hàng năm cho bộ kế hoạch đầu tư và ban quản lý khu công nghiệp về sự đáp ứng thông tin tính toán giá trị cơ sở cho KCNST (năm trước giai đoạn đánh giá 3 năm), số lượng và tên của doanh nghiệp tham gia, Cải thiện đạt được của chỉ số. Duy trì các thông tin này trong cơ sở dữ liệu điện tử và giữa tất cả các thông tin đạt được đề tham khảo trong tương lai Đánh giá và báo cáo cho bộ kế hoạch đầu tư và ban quản lý khu công nghiệp mục tiêu có đạt được trong 3 năm hay không ;

40 Chỉ số định lượng cấp doanh nghiệp – chỉ số 2
Giảm X% tỷ lệ phát thải CO2 trên IVA so với năm sơ sở Mục tiêu: KCNST có 3 năm (không bao gồm năm cơ sở) để hoàn thành các mục tiêu này. Nội dung & công thức tính: Nên đề ra mục tiêu để các doanh nghiệp/công ty trong KCNST báo cáo về các mục tiêu giảm phát thải CO2 của mình. Giảm phát thải CO2 được xác định trên cơ sở mức giảm tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch hoặc điện (cả phát thải trực tiếp và gián tiếp). Các loại phát thải phạm vi 3, tức phát thải tạm thời và phát thải quá trình không thuộc diện xem xét. Tính toán chỉ số ở cấp độ doanh nghiệp 𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 ở 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở (𝐴)= 𝑇ấ𝑛 𝐶𝑂2 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑝ℎá𝑡 𝑡ℎả𝑖 ở 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở 𝐼𝑉𝐴 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 ở 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở Năm cơ sở được chọn là năm đầu tiên giám sát các chỉ số KCNST. Toàn bộ số liệu của các năm trong tương lai có thể được tính toán trên cơ sở tham chiếu số liệu của năm thứ nhất. 𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 ở 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 (𝐵)= 𝑇ấ𝑛 𝐶𝑂2 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑝ℎá𝑡 𝑡ℎả𝑖 ở 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 𝐼𝑉𝐴 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 ở 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 Công thức tính toán chỉ số này ở doanh nghiệp là: 𝐶ℎỉ 𝑠ố 2 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝= 𝐴−𝐵 𝐴 ×100 Điểm 1 3 5 Mục tiêu <1% >=1% & <=2% >2% & <=3% >=3% ;

41 Chỉ số định lượng cấp doanh nghiệp – chỉ số 2
Nội dung & công thức tính (tiếp): Tính toán chỉ số ở cấp KCN 𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑐ủ𝑎 𝐾𝐶𝑁𝑆𝑇 ở 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở(𝐶)= 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑙ượ𝑛𝑔 𝐶𝑂2 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑡ℎ𝑎𝑚 𝑔𝑖𝑎 𝑣à 𝐾𝐶𝑁 𝑝ℎá𝑡 𝑡ℎả𝑖 ở 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở 𝑇ổ𝑛𝑔 𝐼𝑉𝐴 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑡ℎ𝑎𝑚 𝑔𝑖𝑎 𝑣à 𝐾𝐶𝑁 ở 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở Tỷ 𝑙ệ 𝑐ủ𝑎 𝐾𝐶𝑁𝑆𝑇 ở 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 (𝐷)= 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑙ượ𝑛𝑔 𝐶𝑂2 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑡ℎ𝑎𝑚 𝑔𝑖𝑎 𝑣à 𝐾𝐶𝑁 𝑝ℎá𝑡 𝑡ℎả𝑖 ở 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 𝑇ổ𝑛𝑔 𝐼𝑉𝐴 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑡ℎ𝑎𝑚 𝑔𝑖𝑎 𝑣à 𝐾𝐶𝑁 ở 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 Chỉ số của KCNST được tính toán theo công thức: 𝐶ℎỉ 𝑠ố 2 𝑐ủ𝑎 𝐾𝐶𝑁𝑆𝑇= 𝐶−𝐷 𝐶 ×100 Lượng phát thải CO2 có thể dược tính theo công thức sau: Lượng CO2 phát thải từ việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch (tCO2) = hàm lượng năng lượng của nhiên liệu đã sử dụng (TJ trên cơ sở giá trị tỏa nhiệt ròng) x hệ số phát thải của nhiên liệu (kg CO2 / TJ) x 10-3 tấn/kg Lượng CO2 phát thải từ việc sử dụng điện lưới = lượng điện lưới đã mua (Mwh) x hệ số phát thải lưới điện áp dụng cho Việt Nam (tCO2/MWh) (Có thể lấy hệ số phát thải lưới điện của Việt Nam là ) ;

42 Chỉ số định lượng cấp doanh nghiệp – chỉ số 2
Giám sát và báo cáo: Chỉ số cần được doanh nghiệp giám sát và báo cáo hàng năm tới Trung tâm KCNST thuộc ban quản lý khu công nghiệp. Mỗi doanh nghiệp tham gia và công ty quản lý khu công nghiệp sẽ cung cấp chi tiết: Số liệu hàng năm gồm tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch (TJ), Điện năng đã mua (MWh), hệ số phát thải áp dụng, tính toán phát thải CO2 (tCO2) và IVA (tỷ VND) Việc tính toán kết quả đạt được của chỉ số này thực hiện mỗi 3 năm. Trung tâm KCNST sẽ: Tổng hợp thông tin nhận được từ tất cả các doanh nghiệp tham gia và công ty quản lý khu công nghiệp. Báo cáo hàng năm cho bộ kế hoạch đầu tư và ban quản lý khu công nghiệp về sự đáp ứng thông tin tính toán giá trị cơ sở cho KCNST (năm trước giai đoạn đánh giá 3 năm), số lượng và tên của doanh nghiệp tham gia, Cải thiện đạt được của chỉ số. Duy trì các thông tin này trong cơ sở dữ liệu điện tử và giữa tất cả các thông tin đạt được đề tham khảo trong tương lai Đánh giá và báo cáo cho bộ kế hoạch đầu tư và ban quản lý khu công nghiệp mục tiêu có đạt được trong 3 năm hay không

43 Chỉ số định lượng cấp doanh nghiệp – chỉ số 3
Giảm X% tỷ lệ tiêu thụ nước công nghiệp trên IVA so với năm cơ sở Mục tiêu: KCNST có 3 năm (không bao gồm năm cơ sở) để hoàn thành các mục tiêu này. Nội dung & công thức tính: Mục đích của chỉ số này là khuyến khích các doanh nghiệp/công ty trong KCNST giảm lượng nước tiêu thụ trong sản xuất thông qua các sáng kiến giảm tiêu thụ nước sạch. Việc tiết giảm có thể được thực hiện thông qua tái sử dụng/tái chế nước hoặc giảm lượng nước tiêu thụ trong quy trình sản xuất. Để tính toán hiệu quả triển khai thực hiện so với chỉ số này, lượng nước sạch mà doanh nghiệp sử dụng là lượng nước lấy từ các nguồn nước tự nhiên hoặc mua từ công ty nước/công ty quản lý KCN. Nước tái sử dụng hoặc tái chế không được tính là nước sạch. . Tính toán chỉ số ở cấp độ doanh nghiệp 𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 ở 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở (𝐴)= 𝑚3 𝑛ướ𝑐 𝑠ạ𝑐ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑡𝑖ê𝑢 𝑡ℎụ ở 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở 𝐼𝑉𝐴 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 ở 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở 𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 ở 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 (𝐵)= 𝑚3 𝑛ướ𝑐 𝑠ạ𝑐ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑡𝑖ê𝑢 𝑡ℎụ ở 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 𝐼𝑉𝐴 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 ở 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 Điểm 1 3 5 Mục tiêu <1% >=1% & <5% >=5% & <10% >=10% ;

44 Chỉ số định lượng cấp doanh nghiệp – chỉ số 3
Nội dung & công thức tính (tiếp): Tính toán chỉ số ở cấp doanh nghiệp: 𝐶ℎỉ 𝑠ố 3 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝= 𝐴−𝐵 𝐴 ×100 Tính toán chỉ số ở cấp KCNST 𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑐ủ𝑎 𝐾𝐶𝑁𝑆𝑇 ở 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở (𝐶)= 𝑚3 𝑛ướ𝑐 𝑠ạ𝑐ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑡ℎ𝑎𝑚 𝑔𝑖𝑎 𝑣à 𝐾𝐶𝑁 𝑡𝑖ê𝑢 𝑡ℎụ ở 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở 𝑇ổ𝑛𝑔 𝐼𝑉𝐴 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑡ℎ𝑎𝑚 𝑔𝑖𝑎 𝑣à 𝐾𝐶𝑁 ở 𝑛ă𝑚 𝑐ơ 𝑠ở Năm cơ sở được chọn là năm đầu tiên giám sát các chỉ số KCNST. Toàn bộ số liệu của các năm trong tương lai có thể được tính toán trên cơ sở tham chiếu số liệu của năm thứ nhất. 𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑐ủ𝑎 𝐾𝐶𝑁𝑆𝑇 ở 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 (𝐷)= 𝑚3 𝑛ướ𝑐 𝑠ạ𝑐ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑡ℎ𝑎𝑚 𝑔𝑖𝑎 𝑣à 𝐾𝐶𝑁 𝑡𝑖ê𝑢 𝑡ℎụ ở 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 𝑇ổ𝑛𝑔 𝐼𝑉𝐴 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑡ℎ𝑎𝑚 𝑔𝑖𝑎 𝑣à 𝐾𝐶𝑁 ở 𝑛ă𝑚 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 Tính toán chỉ số cho KCNST: 𝐶ℎỉ 𝑠ố 3 𝑐ủ𝑎 𝐾𝐶𝑁= 𝐶−𝐷 𝐶 ×100

45 Chỉ số định lượng cấp doanh nghiệp – chỉ số 3
Giám sát & báo cáo: Doanh nghiệp cần giám sát và báo cáo chỉ số cho trung tâm KCNST trực thuộc Ban quản lý KCN tương ứng định kỳ hàng năm Mỗi doanh nghiệp tham gia cần cung cấp thông tin chi tiết về Số liệu hàng năm bao gồm lượng nước ngọt đã tiêu thụ (m3) và giá trị gia tăng công nghiệp IAV (tỷ đồng) Các doanh nghiệp nên tinh chỉnh lưu lượng kế hàng năm Tính toán hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tương ứng liên quan đến chỉ số này để phục vụ mục đích đánh giá định kỳ 3 năm Trung tâm KCNST cần Tổng hợp thông tin tiếp nhận từ các doanh nghiệp tham gia và doanh nghiệp quản lý KCN Báo cáo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và ban quản lý KCN tương ứng số liệu đã thu thập được về giá trị cơ sở của KCN (trong năm trước khi bắt đầu giai đoạn đánh giá 3 năm), số lượng và tên các doanh nghiệp tham gia và tiến độ liên quan đến chỉ số này định kỳ hàng năm Nhập thông tin vào cơ sở dữ liệu điện tử và lưu trữ toàn bộ số liệu để sử dụng trong tương lai Đánh giá và báo cáo lên Bộ Kế hoạch và Đầu tư và ban quản lý KCN tương ứng về khả năng hoàn thành mục tiêu của chỉ số trong giai đoạn đánh giá 3 năm. ;

46 Các chỉ số định tính ở cấp Doanh Nghiệp
Lựa chọn 10 chỉ số định tính ở cấp doanh nghiệp Các doanh nghiệp tham gia thuộc KCNST tương ứng cung cấp số liệu giám sát cần thiết cho từng chỉ số Phiếu điều tra thông tin được sử dụng để thu thập số liệu và nộp về trung tâm KCNST vùng tương ứng. Trung tâm KCNST sẽ sử dụng thông tin thu được từ bảng điều tra để đánh giá xếp hạng KCNST. Báo cáo mức độ cải thiện của doanh nghiệp liên quan đến chỉ số phụ định kỳ 3 năm. STT Chỉ số Nội dung 4 Tỷ lệ % doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu tái chế thay thế nguyên liệu thô gốc (như nguyên liệu đóng gói tái chế) Mục đích của chỉ số này là đảm bảo các doanh nghiệp trong KCN gia tăng hoạt động tái chế nguyên liệu và rác thải và qua đó giảm lượng rác thải thải ra môi trường cũng như giảm sử dụng nguyên liệu thô. 5 Tỷ lệ % doanh nghiệp đã triển khai các biện pháp giảm thải nước thải công nghiệp Mục đích của chỉ số này là đảm bảo các doanh nghiệp trong KCN triển khai các biện pháp giảm thiểu xả thải nước thải thông qua: Xử lý và tái sử dụng nước thải công nghiệp Cải thiện quy trình để giảm thiểu lượng nước sử dụng trong quy trình ;

47 Các chỉ số định tính ở cấp Doanh Nghiệp
STT Chỉ số Nội dung 6 Tỷ lệ % ngành đầu tư vào các biện pháp can thiệp giúp tiết kiệm năng lượng trong giai đoạn đánh giá 3 năm hiện tại Mục đích của chỉ số này là đảm bảo các doanh nghiệp trong KCN triển khai các biện pháp tiết kiệm năng lượng nhằm giảm thiểu mức tiêu thụ điện năng và nhiên liệu. 7 Tỷ lệ % doanh nghiệp phát điện từ nguồn năng lượng tái tạo hoặc mua điện từ doanh nghiệp phát điện bằng năng lượng tái tạo Mục đích của chỉ số này là khuyến khích các doanh nghiệp trong KCN sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo để phát điện hoặc mua điện từ đơn vị phát điện bằng năng lượng tái tạo. Hoạt động này khuyến khích việc sử dụng năng lượng sạch và giảm phát thải các-bon. 8 Tỷ lệ % ngành tham gia vào các sự kiện/sáng kiến được tổ chức trong khuôn khổ nền tảng thông tin công nghiệp sinh thái chính thức dành cho KCN Mục đích của chỉ số này là đảm bảo các ban quản lý KCN phối hợp với trung tâm KCNST tổ chức các sự kiện/sáng kiến nâng cao hiểu biết và xây dựng năng lực của doanh nghiệp trong khuôn khổ nền tảng thông tin công nghiệp sinh thái chính thức. 9 Tỷ lệ % ngành nộp báo cáo môi trường hợp nhất lên Bộ TN&MT và Ban quản lý KCN Mục đích của chỉ số này là đảm bảo mỗi đơn vị đều có thể tự xây dựng một báo cáo KCNST hợp nhất định kỳ hàng quý và trình lên Bộ Kế hoạch và Đầu tư. ;

48 Các chỉ số định tính ở cấp Doanh Nghiệp
STT Chỉ số Nội dung 10 Tỷ lệ % ngành triển khai kiểm toán tiết kiệm tài nguyên và sản xuất sạch hơn (tối thiểu một lần trong giai đoạn đánh giá) Mục đích của chỉ số này là đảm bảo doanh nghiệp thành lập bộ phận RECP với cơ cấu tổ chức tối thiểu bao gồm: Một Giám đốc phụ trách năng lượng do Bộ Công Thương chứng nhận Một Giám đốc phụ trách môi trường có bằng cử nhân về Công nghệ môi trường và tối thiểu 3 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực quản lý môi trường Một Quản lý thiết bị/Quản lý phụ trách bảo trì 11 Tỷ lệ % ngành cung cấp dịch vụ giao thông công cộng cho nhân viên (trực tiếp hoặc thông qua các dịch vụ do các đơn vị phát triển KCN cung cấp) Mục đích của chỉ số này là đảm bảo các dịch vụ giao thông công cộng được cung cấp cho người lao động và công nhân viên trong KCN. Việc áp dụng các dịch vụ đi chung phương tiện có thể giúp tiết kiệm nhiên liệu và thúc đẩy hạ tầng xanh trong KCN.

49 Các chỉ số định tính ở cấp Doanh Nghiệp
STT Chỉ số Nội dung 12 Tỷ lệ % ngành tham gia vào ít nhất một sáng kiến cộng sinh công nghiệp Chỉ số này dược áp dụng nhằm thúc đẩy hoạt động cộng sinh công nghiệp trong các KCNST và có thể bao gồm một trong những sáng kiến sau: Sử dụng hơi nước/điện năng từ nồi hơi hoặc nhà máy điện chung Cung ứng nguồn hơi/điện năng dư thừa cho các ngành khác trong KCNST Cung ứng rác thải/phụ phẩm cho các ngành khác trong KCNST để sử dụng làm nguyên liệu thô đầu vào Sử dụng rác thải/phụ phẩm từ một ngành khác trong KCNST làm nguyên liệu thô Chia sẻ nguồn tài nguyên với các ngành trong KCNST 13 Tỷ lệ % ngành được chứng nhận Hệ thống Quản lý Môi trường ISO Chỉ số này được áp dụng với mục tiêu tăng cường quan tâm tới các hệ thống quản lý môi trường; việc tuân thủ theo chỉ số này giúp doanh nghiệp có thể tự thực hiện được các chỉ số nêu trên. ;

50 Các chỉ số ở cấp Khu công nghiệp
Lựa chọn 6 chỉ số - hầu hết đều là các chỉ số định tính Các đơn vị phát triển Khu Công nghiệp sẽ trả lời các câu hỏi liên quan đền các chỉ số dưới dạng Có/ Không Bảng điều tra thông tin sẽ được sử dụng để thu thập số liệu và trình lên trung tâm KCNST vùng tương ứng. Trung tâm KCNST sẽ sử dụng thông tin thu được từ bảng điều tra để đánh giá xếp hạng KCNST. Mức độ cải thiện liên quan đến chỉ số ở cấp KCN được báo cáo 3 năm một lần. STT Chỉ số Nội dung 1 Công trình thu gom, xử lý và tái chế rác thải đang hoạt động tại KCN hoặc tại các khu vực lân cận (100 km) Mục đích của chỉ số này là khuyến khích việc xây dựng lắp đặt các công trình thu gom, xử lý và tái chế rác thải tại KCNST hoặc khu vực lân cận (trong phạm vi bán kính 100 km) nhằm hỗ trợ giảm thiểu lượng rác thải được xử lý và thúc đẩy tính cộng sinh công nghiệp và tuần hoàn rác thải. Công suất của các công trình này phải đủ lớn để đáp ứng yêu cầu xử lý. 2 KCN có các công trình trung tâm sản xuất hơi nước và/hoặc phát điện để phục vụ nhiều ngành khác nhau trong KCN Mục đích của chỉ số này là khuyến khích việc lắp đặt các công trình tạo hơi nước và/hoặc phát điện trong các KCN để phục vụ các ngành khác nhau trong KCN. Điều này sẽ giúp giảm chi phí tạo hơi nước/phát điện và giảm lượng tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch, từ đó giảm lượng phát thải khí CO2. ;

51 Các chỉ số ở cấp Khu công nghiệp
STT Chỉ số Nội dung 3 KCN có hệ thống chia sẻ và trao đổi thông tin giữa các doanh nghiệp nhằm cung cấp các thông tin liên quan đến rác thải/ phụ phẩm do doanh nghiệp sản xuất và thúc đẩy tính cộng sinh công nghiệp và chu trình tuần hoàn rác thải. Với mục tiêu thúc đẩy tính cộng sinh công nghiệp trong các doanh nghiệp, các ban quản lý KCN cần thiết lập hệ thống chia sẻ và trao đổi thông tin giữa các doanh nghiệp (tổ chức họp định kỳ, nền tảng trực tuyến...) 4 Thông tin về bảo vệ môi trường, các hoạt động tiết kiệm năng lượng và tài nguyên thiên nhiên trong KCN được truyền tải tới người dân và doanh nghiệp thông qua cổng thông tin điện tử. Mục đích của chỉ số này là khuyến khích thành lập một cổng thông tin điện tử cấp KCN nhằm tạo khả năng tiếp cận tất cả các doanh nghiệp trong KCN. 5 KCN tái sử dụng/tái chế nước thải đã qua xử lý từ nhà máy xử lý nước thải tập trung (CETP) để rửa đường, tưới cây hoặc các mục đích khác Mục đích của chỉ số này là khuyến khích việc sử dụng nguồn nước thải từ nhà máy xử lý nước thải tập trung (CETP) vào các mục đích khác trong KCN. Đây là hoạt động giúp giảm thiểu lượng nước được xả thải và giảm nhu cầu nước sạch của KCN. 6 KCN có các biện pháp kỹ thuật nhằm tiết kiệm điện chiếu sáng tại các khu vực công cộng của KCN (hệ thống đèn đường tiết kiệm năng lượng/đèn đường sử dụng năng lượng mặt trời) Mục đích của chỉ số này là tăng cường hoạt động tiết kiệm năng lượng trong KCN tại các khu vực công cộng thông qua sử dụng hệ thống đèn đường tiết kiệm năng lượng hoặc đèn chạy năng lượng mặt trời. ;

52 CẢM ƠN QUÝ VỊ ĐÃ LẮNG NGHE!
;


Tải xuống ppt "GIỚI THIỆU Khung khổ quốc tế và Hướng dẫn quốc gia về Khu công nghiệp sinh thái Hà Nội, 30 và 31/5/2018."

Các bản thuyết trình tương tự


Quảng cáo bởi Google